Nghị định này gồm 8 chương, 35 điều quy định chi tiết hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phòng không nhân dân về nhập khẩu, xuất khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập; nghiên cứu chế tạo, thử nghiệm, sản xuất, sửa chữa, bảo dưỡng, kinh doanh tàu bay, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay và trang bị, thiết bị của tàu bay không người lái, phương tiện bay khác; điều kiện đăng ký, khai thác sử dụng, cung cấp thông tin đăng ký; khai thác, sử dụng; đào tạo cấp giấy phép điều khiển tàu bay không người lái, phương tiện bay khác.
Nghị định áp dụng với cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài có hoạt động liên quan đến tàu bay không người lái, phương tiện bay khác tại Việt Nam.
Về điều kiện đăng ký phương tiện bay, Nghị định số 288 quy định phải có giấy tờ chứng minh về sở hữu hợp pháp phương tiện bay. Phương tiện bay phải đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật theo quy định của Bộ Quốc phòng ban hành hoặc tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật được Bộ Quốc phòng công nhận.
Một số trường hợp cụ thể được giải quyết đăng ký hoặc đăng ký tạm thời: trường hợp phương tiện bay tự lắp ráp, chế tạo trước ngày nghị định này có hiệu lực; có giấy tờ chứng minh về sở hữu hợp pháp phương tiện bay hoặc bản cam kết của chủ sở hữu chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp của phương tiện bay đó...
Trường hợp phương tiện bay đăng ký lần đầu tại Việt Nam phải có giấy tờ xác nhận của cơ quan Hải quan cho phép nhập khẩu hoặc đơn vị có tư cách pháp nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận sản xuất, lắp ráp chủng loại phương tiện bay đó thì được giải quyết đăng ký phương tiện bay. Điều kiện này không áp dụng đối với phương tiện bay của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.
Điều kiện khai thác, sử dụng phương tiện bay không người lái
Về điều kiện khai thác, sử dụng phương tiện bay không người lái, Nghị định số 288 quy định cụ thể như sau:
1. Phương tiện bay phải có Giấy chứng nhận đăng ký hoặc Giấy chứng nhận đăng ký tạm thời còn hiệu lực.
2. Người trực tiếp điều khiển phương tiện bay phải đủ 18 tuổi trở lên, trừ trường hợp người điều khiển phương tiện bay có trọng lượng cất cánh tối đa nhỏ hơn 0,25kg; trong máu, hơi thở không có nồng độ cồn, ma túy, chất gây ngủ, các chất bị cấm theo quy định của pháp luật.
3. Người trực tiếp điều khiển phương tiện bay có trọng lượng cất cánh tối đa từ 0,25kg trở lên phải có Giấy phép điều khiển bay quan sát bằng trực quan; trường hợp điều khiển phương tiện bay có trọng lượng cất cánh tối đa từ 2kg trở lên, bay ngoài tầm nhìn trực quan, bay theo chương trình cài đặt sẵn thông qua bộ điều khiển trung tâm phải có Giấy phép điều khiển bay quan sát bằng thiết bị do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc bằng, chứng chỉ quốc tế được Bộ Quốc phòng công nhận.
4. Trường hợp một người điều khiển đồng thời từ 2 phương tiện bay trở lên, ngoài việc đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1, 2 và khoản 3 nêu trên thì phải chứng minh được khả năng của công nghệ đáp ứng được các yêu cầu đảm bảo an toàn khi bay, thể hiện trong thông số kỹ thuật của hệ thống vận hành thiết bị bay; bay xếp hình, xếp chữ, biểu diễn ánh sáng nghệ thuật trên không phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền đồng ý hoặc phê duyệt.
5. Người trực tiếp điều khiển phương tiện bay khác phục vụ hoạt động thể thao, ngoài việc đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 và khoản 2 nêu trên phải đáp ứng các điều kiện bổ sung theo quy định của pháp luật lĩnh vực thể dục, thể thao.
6. Người nước ngoài trực tiếp điều khiển phương tiện bay tại Việt Nam ngoài việc đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 và khoản 5 nêu trên phải có đại diện cơ quan hoặc tổ chức, cá nhân là người Việt Nam bảo lãnh.
Việc cấp phép bay trong khu vực cấm bay chỉ áp dụng đối với hoạt động bay công vụ; phải đáp ứng các yêu cầu về quốc phòng, an ninh, an toàn bay, trật tự an toàn xã hội.
Ngân Anh