Năm 2026, mức giảm trừ gia cảnh được quy định thế nào?
Theo VTC News, sáng 17/10, Ủy ban Thường vụ Quốc hội thông qua việc điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh của thuế thu nhập cá nhân. Đây là lần đầu giảm trừ gia cảnh được điều chỉnh, sau khi duy trì mức 11 triệu đồng với người nộp thuế, người phụ thuộc là 4 triệu từ tháng 7/2020.
Theo đó, mức giảm trừ gia cảnh cho người nộp thuế từ 11 triệu đồng/tháng tăng lên 15,5 triệu đồng/tháng (186 triệu đồng/năm, tăng khoảng 40,9% so với mức hiện hành)
Người phụ thuộc tăng từ 4,4 triệu đồng/tháng lên khoảng 6,2 triệu đồng/tháng (tăng khoảng 40,9% so với mức hiện hành).
Cá nhân được trừ các khoản bảo hiểm, giảm trừ gia cảnh, phụ cấp, trợ cấp... số còn lại là thu nhập tính thuế cá nhân.
Nghị quyết có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và áp dụng từ kỳ tính thuế năm 2026.
Có thể tính mức thu nhập không bị đóng thuế thu nhập cá nhân (TNCN) dựa vào công thức chung:
Thu nhập chịu thuế TNCN = Tổng thu nhập – (Các khoản bảo hiểm xã hội bắt buộc + Giảm trừ gia cảnh cá nhân + Giảm trừ cho người phụ thuộc).
Giả sử người nộp thuế không có người phụ thuộc và các khoản trừ BHXH bắt buộc là khoảng 10,5% tổng thu nhập thì thu nhập khoảng 17,3 triệu đồng/tháng trở xuống sẽ không phải nộp thuế TNCN.
Nếu có người phụ thuộc, mức thu nhập này sẽ được nâng lên tùy theo số người phụ thuộc (cộng thêm 6,2 triệu/tháng cho mỗi người).
Thứ trưởng Bộ Tài chính Nguyễn Đức Chi (người thừa ủy quyền Chính phủ trình bày tờ trình) cho biết, các mức này tăng khoảng 40% so với hiện hành và được tính theo tốc độ tăng thu nhập bình quân đầu người, tốc độ tăng GDP bình quân đầu người.
Nếu thực hiện phương án này, dự kiến ngân sách Nhà nước giảm khoảng 21.000 tỷ đồng/năm so với mức thu và số lượng người nộp thuế theo quy định hiện hành.
Với mức giảm trừ dự kiến, Thứ trưởng Nguyễn Đức Chi đánh giá những người có thu nhập thấp hơn sẽ được hưởng lợi nhiều hơn.
Mặc dù việc điều chỉnh tăng mức giảm trừ gia cảnh sẽ có tác động làm giảm thu ngân sách Nhà nước từ thuế thu nhập cá nhân trong một số năm đầu, song tờ trình của Chính phủ, khi mức giảm trừ gia cảnh cao hơn, đồng nghĩa với số thuế phải nộp ít đi, thu nhập khả dụng của người dân sẽ tăng lên.
"Việc này sẽ góp phần kích thích tăng chi tiêu hộ gia đình, tiêu dùng xã hội góp phần phát triển sản xuất kinh doanh, qua đó có thể gián tiếp làm tăng thu ngân sách từ các nguồn thu khác trong trung và dài hạn", Thứ trưởng Nguyễn Đức Chi cho hay.
Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú.
Từ kỳ tính thuế năm 2026, mức giảm trừ gia cảnh người nộp thuế thu nhập cá nhân tăng khoảng 40,9% so với mức hiện hành, lên 15,5 triệu đồng/tháng. Ảnh minh họa: TL
Vì sao người nộp thuế thu nhập cá nhân cần làm giảm trừ gia cảnh?
Giảm trừ gia cảnh là biện pháp hỗ trợ cần thiết của Nhà nước để người nộp thuế thu nhập cá nhân có thể tái tạo sức lao động, bảo đảm các nhu cầu sinh hoạt cơ bản.
Giảm trừ gia cảnh được quy định cụ thể đã thỏa mãn được nguyện vọng chính đáng, tạo tâm lý tin tưởng của người nộp thuế vào chính sách và pháp luật của Nhà nước.
Bên cạnh đó, giảm trừ gia cảnh người phụ thuộc cũng là một quy định mang tính nhân đạo cao. Bởi vì, người lao động khi tạo ra thu nhập không chỉ hướng tới việc phục vụ cho sự tồn tại của chính bản thân mà còn thực hiện các nghĩa vụ vật chất mang tính đạo đức đối với người thân thuộc của họ. Do đó, việc quy định giảm trừ gia cảnh người phụ thuộc là biện pháp hỗ trợ không thể thiếu để cá nhân mỗi người nộp thuế có thể thực hiện nghĩa vụ nuôi dưỡng gia đình của mình.
Quy định về giảm trừ gia cảnh đối với cá nhân nộp thuế và người phụ thuộc có ý nghĩa rất lớn trong việc giảm áp lực tâm lý của người nộp thuế, tạo sự an tâm cho người lao động tạo ra của cải, vật chất. Việc áp dụng giảm trừ gia cảnh trong thuế thu nhập cá nhân thỏa mãn được nguyện vọng chính đáng của người nộp thuế, cân bằng lợi ích giữa người nộp thuế và ngân sách chứ không tuyệt đối hóa quyền thu thuế của Nhà nước.
Điều này giúp cho người nộp thuế nhận thức được sự công bằng của pháp luật, ý thức được trách nhiệm của cá nhân đối với xã hội, luôn vững tin vào pháp luật, chính sách của Nhà nước; hạn chế các biểu hiện tiêu cực trong quá trình thu - nộp thuế. Đây cũng là phương pháp hữu hiệu để "nuôi dưỡng nguồn thu" lâu dài cho ngân sách Nhà nước.
Xác định người phụ thuộc để giảm trừ gia cảnh
Theo khoản 3 Điều 19 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007, người phụ thuộc là người mà đối tượng nộp thuế có trách nhiệm nuôi dưỡng, bao gồm:
- Con chưa thành niên; con bị tàn tật, không có khả năng lao động;
- Các cá nhân không có thu nhập hoặc có thu nhập không vượt quá mức quy định, bao gồm con thành niên đang học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp hoặc học nghề; vợ hoặc chồng không có khả năng lao động; bố, mẹ đã hết tuổi lao động hoặc không có khả năng lao động; những người khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế phải trực tiếp nuôi dưỡng.
Theo điểm d, khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định, người phụ thuộc bao gồm:
(i) Con: con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ, con riêng của chồng, cụ thể gồm:
- Con dưới 18 tuổi (tính đủ theo tháng).
- Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động.
- Con đang theo học tại Việt Nam hoặc nước ngoài tại bậc học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông (tính cả trong thời gian chờ kết quả thi đại học từ tháng 6 đến tháng 9 năm lớp 12) không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
(ii) Vợ hoặc chồng của người nộp thuế.
Vợ hoặc chồng của người nộp thuế chỉ được xem là người phụ thuộc nếu đáp ứng được các điều kiện tại mục 3.
(iii) Cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp của người nộp thuế đáp ứng điều kiện tại mục 3.
(iv) Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng và đáp ứng điều kiện tại mục 3 bao gồm:
- Anh ruột, chị ruột, em ruột của người nộp thuế.
- Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của người nộp thuế.
- Cháu ruột của người nộp thuế bao gồm: con của anh ruột, chị ruột, em ruột.
- Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật.
L.Vũ (th)