Quy định mới về giấy phép lái xe: Hàng triệu tài xế cần biết

Quy định mới về giấy phép lái xe: Hàng triệu tài xế cần biết
4 giờ trướcBài gốc
Từ năm 2025, có những hạng giấy phép lái xe nào?
Theo Luật Trật tự an toàn, giao thông đường bộ 2024, từ năm 2025 giấy phép lái xe sẽ tăng lên 15 hạng là A1, A, B1, B, C1, C, D1, D2, D, BE, C1E, CE, D1E, D2E, DE.
Các hạng giấy phép lái xe áp dụng cho từng hạng xe:
+ Hạng A1 cấp cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh đến 125 cm3 hoặc có công suất động cơ điện đến 11 kW;
+ Hạng A cấp cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh trên 125 cm3 hoặc có công suất động cơ điện trên 11 kW và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1;
+ Hạng B1 cấp cho người lái xe mô tô ba bánh và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1;
+ Hạng B cấp cho người lái xe ô tô chở người đến 08 chỗ (không kể chỗ của người lái xe); xe ô tô tải và ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 3.500 kg; các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng B kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 750 kg;
+ Hạng C1 cấp cho người lái xe ô tô tải và ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 3.500 kg đến 7.500 kg; các loại xe ô tô tải quy định cho giấy phép lái xe hạng C1 kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 750 kg; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B;
+ Hạng C cấp cho người lái xe ô tô tải và ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 7.500 kg; các loại xe ô tô tải quy định cho giấy phép lái xe hạng C kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 750 kg; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B và hạng C1;
+ Hạng D1 cấp cho người lái xe ô tô chở người trên 08 chỗ (không kể chỗ của người lái xe) đến 16 chỗ (không kể chỗ của người lái xe); các loại xe ô tô chở người quy định cho giấy phép lái xe hạng D1 kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 750 kg; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe các hạng B, C1, C;
+ Hạng D2 cấp cho người lái xe ô tô chở người (kể cả xe buýt) trên 16 chỗ (không kể chỗ của người lái xe) đến 29 chỗ (không kể chỗ của người lái xe); các loại xe ô tô chở người quy định cho giấy phép lái xe hạng D2 kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 750 kg; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe các hạng B, C1, C, D1;
+ Hạng D cấp cho người lái xe ô tô chở người (kể cả xe buýt) trên 29 chỗ (không kể chỗ của người lái xe); xe ô tô chở người giường nằm; các loại xe ô tô chở người quy định cho giấy phép lái xe hạng D kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 750 kg; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe các hạng B, C1, C, D1, D2;
+ Hạng BE cấp cho người lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng B kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 750 kg;
+ Hạng C1E cấp cho người lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng C1 kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 750 kg;
+ Hạng CE cấp cho người lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng C kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 750 kg; xe ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc;
+ Hạng D1E cấp cho người lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng D1 kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 750 kg;
+ Hạng D2E cấp cho người lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng D2 kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 750 kg;
+ Hạng DE cấp cho người lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng D kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 750 kg; xe ô tô chở khách nối toa.
Thời hạn của giấy phép lái xe từ 2025
Theo Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024, thời hạn của giấy phép lái xe được quy định như sau:
+ Giấy phép lái xe các hạng A1, A, B1 không thời hạn;
+ Giấy phép lái xe hạng B và hạng C1 có thời hạn 10 năm kể từ ngày cấp;
+ Giấy phép lái xe các hạng C, D1, D2, D, BE, C1E, CE, D1E, D2E và DE có thời hạn 05 năm kể từ ngày cấp.
Giấy phép lái xe có giá trị sử dụng trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam bao gồm:
+ Giấy phép lái xe do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp;
+ Giấy phép lái xe quốc tế và giấy phép lái xe quốc gia phù hợp với loại xe được phép điều khiển do quốc gia là thành viên của Công ước của Liên hợp quốc về Giao thông đường bộ năm 1968 (sau đây gọi là Công ước Viên) cấp;
+ Giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được phép điều khiển của nước hoặc vùng lãnh thổ mà Việt Nam ký kết điều ước quốc tế hoặc thỏa thuận quốc tế công nhận giấy phép lái xe của nhau;
+ Giấy phép lái xe nước ngoài phù hợp với loại xe được phép điều khiển do quốc gia được công nhận theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Giấy phép lái xe không còn hiệu lực trong những trường hợp nào?
+ Giấy phép lái xe hết thời hạn sử dụng;
+ Giấy phép lái xe bị thu hồi theo quy định tại khoản 5 Điều 62 của Luật này.
Mức phạt sử dụng giấy phép lái xe hết hạn đối với ô tô, xe máy 2025?
Đối với ô tô
Theo khoản 8 và 9 Điều 18 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định như sau:
Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô có giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng dưới 01 năm.
Phạt tiền từ 18.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô có giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng từ 01 năm trở lên.
Đối với xe máy
Theo khoản 5 và 7 Điều 18 168/2024/NĐ-CP quy định như sau:
Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe máy có dung tích xi-lanh trên 125 cm3 trở lên hoặc có công suất động cơ điện trên 11 kWb giấy phép lái xe không còn hiệu lực.
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với người điều khiển xe máy có dung tích xi-lanh đến 125 cm3 hoặc có công suất động cơ điện đến 11 kW sử dụng giấy phép lái xe không còn hiệu lực.
Người dân có nhu cầu cấp, đổi giấy phép lái xe có thể thực hiện thủ tục qua các hình thức qua dịch vụ công trực tuyến và nộp hồ sơ trực tiếp. Ảnh minh họa: TL
Theo quy định mới, người dân cấp đổi giấy phép lái xe ở đâu?
Cục Cảnh sát giao thông cho biết, người dân có nhu cầu cấp, đổi giấy phép lái xe có thể thực hiện thủ tục qua các hình thức qua dịch vụ công trực tuyến và nộp hồ sơ trực tiếp. Kết quả giấy phép lái xe được chuyển trả đến tận tay người dân sau 5 ngày làm việc.
Đổi giấy phép lái xe trực tuyến
Cá nhân có nhu cầu đổi giấy phép lái xe truy cập vào cổng dịch vụ công Quốc gia hoặc Bộ Công an, kê khai theo hướng dẫn và phải hoàn thành nghĩa vụ nộp lệ phí đổi giấy phép lái xe thông qua chức năng thanh toán của hệ thống dịch vụ công trực tuyến theo quy định.
Kết quả giấy phép lái xe được chuyển trả đến tận tay người dân sau 5 ngày làm việc (nếu đăng ký dịch vụ bưu chính), đồng thời dữ liệu điện tử về giấy phép lái xe của người dân sẽ được tự động cập nhật trên môi trường điện tử qua trang tra cứu thông tin giấy phép lái xe của Cục Cảnh sát giao thông và ứng dụng định danh Quốc gia (VneID).
Người dân có thể sử dụng ứng dụng VneID để xuất trình giấy phép lái xe cho lực lượng chức năng khi kiểm soát và lực lượng Cảnh sát giao thông cũng sử dụng môi trường điện tử để kiểm tra, xác thực giấy phép lái xe của người dân qua ứng dụng chuyên biệt, chỉ cần người dân cung cấp thông tin về mã định danh cá nhân.
Đổi, cấp lại giấy phép lái xe trực tiếp
Đối với việc đổi, cấp lại giấy phép lái xe trực tiếp, người dân có nhu cầu đổi giấy phép lái xe lập một bộ hồ sơ theo quy định gửi trực tiếp đến Phòng Cảnh sát giao thông Công an cấp tỉnh hoặc Công an xã, phường, thị trấn nơi được bố trí điểm tiếp nhận hồ sơ cấp đổi giấy phép lái xe.
Tại đây, người dân được hướng dẫn thực hiện các thủ tục cần thiết khác như chụp ảnh, hoàn thành nghĩa vụ nộp lệ phí đổi giấy phép lái xe khi được tiếp nhận.
Kết quả được nhận giấy phép lái xe sau 5 ngày làm việc, đồng thời dữ liệu về giấy phép lái xe của người dân sẽ được cập nhật trên môi trường điện tử (ứng dụng VneID và trang tra cứu thông tin giấy phép lái xe của Cục Cảnh sát giao thông).
Người dân nhận kết quả tại điểm tiếp nhận hoặc chuyển trả tại nhà nếu người dân có nhu cầu.
L.Vũ (th)
Nguồn GĐ&XH : https://giadinh.suckhoedoisong.vn/quy-dinh-moi-ve-giay-phep-lai-xe-hang-trieu-tai-xe-can-biet-172250815113252639.htm