Điều kiện tách, hợp thửa đất
Quyết định này không áp dụng trong các trường hợp sau:
a) Tách thửa do Nhà nước thu hồi một phần thửa đất hoặc giảm diện tích thửa đất do sạt lở tự nhiên.
b) Đất tặng cho Nhà nước để thực hiện dự án, công trình phục vụ phát triểnkinh tế - xã hội của địa phương; đất tặng cho hộ gia đình, cá nhân để xây nhà tìnhthương, nhà tình nghĩa, nhà đồng đội, nhà đại đoàn kết.
c) Tách thửa do nhà đầu tư lựa chọn phương án thỏa thuận về nhận quyền sử dụng đất theo điểm c khoản 1 Điều 127 của Luật Đất đai 2024 đối với các trườnghợp thu hồi đất tại Điều 79 của Luật Đất đai 2024.
Ngoài các quy định tại điểm a, b, c khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 220 Luật Đất đai năm 2024, việc tách thửa đất, hợp thửa đất phải đảm bảo các điều kiện như sau:
1. Thửa đất chưa có quyết định thu hồi đất, thông báo thu hồi đất thể hiện bằng văn bản của cấp có thẩm quyền.
2. Thửa đất không thuộc khu vực bảo tồn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt danh mục phải bảo tồn theo quy định pháp luật.
3. Các thửa đất đề nghị hợp thửa phải cùng người sử dụng đất và liền ranh giới ngoài thực địa và trên bản đồ địa chính.
4. Thửa đất được hình thành từ việc tách thửa đất, hợp thửa đất phải có diện tích, kích thước tối thiểu và các điều kiện khác (trừ các trường hợp quy định tại Điều 5 của Quyết định này).
Diện tích tối thiểu được phép tách thửa đất
Diện tích tối thiểu và kích thước của các thửa đất sau khi tách thửa sau khi trừ diện tích đất hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng (gồm các công trình giao thông, thủy lợi, đê điều, hệ thống dẫn điện) như sau:
Diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với đất ở
+ Diện tích tối thiểu của thửa đất ở tại các phường là 36 m2.
+ Diện tích tối thiểu của thửa đất ở tại các thị trấn là 40 m2.
+ Diện tích tối thiểu của thửa đất ở tại các xã là 50 m2.
+ Các thửa đất sau khi tách thửa phải bảo đảm có lối đi; được kết nối với đường giao thông công cộng hiện có; bảo đảm cấp nước, thoát nước.
+ Các thửa đất sau khi tách thửa phải có cạnh tiếp giáp với lối đi và chiều sâu của thửa đất lớn hơn hoặc bằng 4 mét.
Diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với đất nông nghiệp
+ Diện tích tối thiểu của thửa đất nông nghiệp tại các phường và thị trấn là 300,0m2.
+ Diện tích tối thiểu của thửa đất nông nghiệp tại các xã là 500 m2
Diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với đất phi nông nghiệp (không phải đất ở)
Các thửa đất phi nông nghiệp (không phải đất ở) sau khi tách thửa phải bảo đảm có lối đi; được kết nối với đường giao thông công cộng hiện có; bảo đảm cấp nước, thoát nước.
a) Diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.
Thửa đất được tách thửa đảm bảo diện tích theo quy hoạch chi tiết xây dựng đã được phê duyệt.Trường hợp thửa đất nằm trong khu vực chưa được lập, phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng, các thửa đất sau khi tách thửa phải đảm bảo diện tích tối thiểu như sau:
Diện tích tối thiểu của thửa đất đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp tại các phường là 100 m.2
Diện tích tối thiểu của thửa đất đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp tại các thị trấn là 200 m.2
Diện tích tối thiểu của thửa đất đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp tại các xã là 300 m2
Các thửa đất sau khi tách thửa phải có cạnh tiếp giáp với lối đi và chiều sâu của thửa đất lớn hơn hoặc bằng 4 mét.
b) Diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với đất phi nông nghiệp còn lại.
Việc tách thửa đất phi nông nghiệp còn lại được căn cứ cụ thể vào dự án đâùtư, chủ trương đầu tư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Về xử lý chuyển tiếp, Quyết định nêu rõ, hồ sơ liên quan đến việc tách thửa đất, hợp thửa đất đã nộp tại Bộ phận tiếp nhận và giao trả kết quả (Một cửa) của cấp huyện hoặc Trung tâm Dịch vụ hành chính công trước ngày Quyết định này có hiệu lực (5/11/2024) thì giải quyết theo quy định của Quyết định số 47/2022/QĐ-UBND ngày 28/10/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quy định điều kiện tách thửa đất, hợp thửa đất, diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với từng loại đất trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
Quyết định 45/2024/QĐ-UBND có hiệu lực từ 5/11/2024.
Toàn văn Quyết định 45/2024/QĐ-UBND