Quy định mới về thực hiện chi trả trợ cấp hưu trí xã hội từ tháng 7/2025

Quy định mới về thực hiện chi trả trợ cấp hưu trí xã hội từ tháng 7/2025
10 giờ trướcBài gốc
Nghị định 176/2025/NĐ-CP của Chính phủ quy định, từ ngày 1/7/2025, công dân Việt Nam được hưởng trợ cấp hưu trí xã hội khi có đủ các điều kiện, đó là: từ đủ 75 tuổi trở lên; không hưởng lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng; hoặc đang hưởng lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm hàng tháng thấp hơn mức trợ cấp hưu trí; có văn bản đề nghị hưởng trợ cấp hưu trí xã hội.
Ngoài ra, công dân Việt Nam từ đủ 70 tuổi đến dưới 75 tuổi thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo và đáp ứng đủ điều kiện: không hưởng lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng; hoặc đang hưởng lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm hàng tháng thấp hơn mức trợ cấp hưu trí; có văn bản đề nghị hưởng trợ cấp hưu trí xã hội.
Các đối tượng được hưởng trợ cấp hưu trí xã hội hàng tháng mức 500.000 đồng/tháng.
Tùy theo điều kiện kinh tế - xã hội, khả năng cân đối ngân sách, huy động các nguồn lực xã hội, UBND cấp tỉnh trình HĐND cùng cấp quyết định hỗ trợ thêm cho người hưởng trợ cấp hưu trí xã hội.
Từ tháng 7/2025, người từ đủ 75 tuổi trở lên và người từ đủ 70 tuổi đến dưới 75 tuổi thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo được hưởng trợ cấp hưu trí xã hội 500.000 đồng/tháng. Ảnh minh họa.
Kinh phí thực hiện chế độ, chính sách trợ cấp hưu trí xã hội thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 31 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15/3/2021 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội. Khoản 1 Điều 31 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP quy định: kinh phí thực hiện chế độ chính sách trợ giúp xã hội thường xuyên, hỗ trợ nhận chăm sóc tại cộng đồng và kinh phí thực hiện chi trả chính sách; tuyên truyền, xét duyệt đối tượng; ứng dụng công nghệ thông tin; đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cán bộ và kiểm tra giám sát được thực hiện theo quy định pháp luật về ngân sách nhà nước.
Chế độ, chính sách trợ cấp hưu trí xã hội được chi trả đầy đủ, kịp thời hàng tháng, đúng đối tượng;
Việc lựa chọn tổ chức dịch vụ chi trả trợ cấp hưu trí xã hội được thực hiện theo quy định của pháp luật. Tổ chức thực hiện chi trả bảo đảm yêu cầu có kinh nghiệm trong chi trả chính sách an sinh xã hội, có mạng lưới điểm giao dịch tại xã, phường, đặc khu; có thể thực hiện chi trả tại nhà cho một số đối tượng đặc thù; bảo đảm các điều kiện để thực hiện chi trả kịp thời và an toàn; có nhân lực hỗ trợ UBND cấp xã thực hiện cập nhật cơ sở dữ liệu, theo dõi thay đổi đối tượng ở cộng đồng;
Việc chi trả thông qua tổ chức dịch vụ chi trả được lập thành hợp đồng giữa UBND cấp xã và tổ chức dịch vụ chi trả. Hợp đồng ghi rõ phạm vi, đối tượng chi trả, phương thức chi trả (chi trả qua tài khoản ngân hàng, tài khoản thanh toán điện tử do pháp luật quy định hoặc chi trả trực tiếp bằng tiền mặt), thời gian chi trả, mức chi phí chi trả, thời hạn thanh toán, quyền và trách nhiệm của các bên, thỏa thuận khác có liên quan đến việc chi trả;
Trước ngày 25 hàng tháng, UBND cấp xã căn cứ danh sách đối tượng thụ hưởng trên địa bàn; số kinh phí chi trả tháng sau (bao gồm cả tiền truy lĩnh và mai táng phí của đối tượng); số kinh phí còn lại chưa chi trả các tháng trước (nếu có) thực hiện rút dự toán tại Kho bạc Nhà nước và chuyển vào tài khoản tiền gửi của tổ chức dịch vụ chi trả, đồng thời chuyển danh sách chi trả để tổ chức dịch vụ chi trả cho đối tượng thụ hưởng tháng sau. Trong thời gian chi trả, UBND cấp xã cử người giám sát việc chi trả của tổ chức thực hiện chi trả;
Hàng tháng, tổ chức dịch vụ chi trả tổng hợp, báo cáo danh sách đối tượng đã nhận tiền, số tiền đã chi trả; danh sách đối tượng chưa nhận tiền để chuyển chi trả vào tháng sau, số kinh phí còn lại chưa chi trả và chuyển chứng từ (danh sách đã ký nhận, chứng từ chuyển khoản ngân hàng) cho UBND cấp xã trước ngày 20 hàng tháng để tổng hợp quyết toán kinh phí chi trả theo quy định.
Nghị định 176/2025/NĐ-CP cũng quy định điều khoản chuyển tiếp. Theo đó, đối tượng quy định tại điểm b và điểm c khoản 5 Điều 5 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15/3/2021 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng đủ điều kiện hưởng trợ cấp hưu trí xã hội được chuyển sang hưởng trợ cấp hưu trí xã hội kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực.
Chủ tịch UBND cấp xã căn cứ danh sách, hồ sơ của đối tượng đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng xem xét quyết định chuyển sang hưởng trợ cấp hưu trí xã hội theo quy định tại Nghị định. Đối tượng không phải làm văn bản đề nghị hưởng trợ cấp hưu trí xã hội theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 4 Nghị định này.
Thủy Trúc
Nguồn KTĐT : https://kinhtedothi.vn/quy-dinh-moi-ve-thuc-hien-chi-tra-tro-cap-huu-tri-xa-hoi-tu-thang-7-2025.771760.html