Điều kiện tách thửa đất (Điều 8)
Việc tách thửa đất phải đảm bảo các điều kiện sau:
1. Bảo đảm các nguyên tắc, điều kiện theo quy định tại Điều 29; khoản 1, khoản 2 Điều 220 của Luật Đất đai năm 2024;
2. Thửa đất hình thành sau khi tách thửa phải có ít nhất 01 (một) cạnh tiếp giáp với đường giao thông hoặc tiếp giáp với đoạn kênh, tuyến kênh có bờ kết hợp làm đường giao thông hoặc tiếp giáp với lối đi;
3. Thửa đất chưa có thông báo thu hồi hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan có thẩm quyền;
4. Thửa đất ở, đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp tại khu vực có quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phải phù hợp quy hoạch chi tiết xây dựng;
5. Thửa đất có nguồn gốc nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công; Nghị định số 67/2021/NĐ-CP ngày 15/7/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ chỉ được tách thửa theo quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
6. Diện tích, kích thước của các thửa đất sau khi tách thửa phải bằng hoặc lớn hơn diện tích, kích thước tối thiểu được quy định tại Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 12 của Quy định này;
Trường hợp thửa đất được tách có diện tích, kích thước nhỏ hơn diện tích, kích thước tối thiểu được phép tách thửa, kể cả vị trí không tiếp giáp với đường giao thông hoặc không tiếp giáp với đoạn kênh, tuyến kênh có bờ kết hợp làm đường giao thông hoặc không tiếp giáp lối đi thì phải thực hiện đồng thời việc hợp thửa với thửa đất liền kề quy định tại Điều 13 của Quy định này.
Diện tích, kích thước tách thửa đối với đất ở (Điều 9)
1. Đối với các xã: Thửa đất mới được hình thành sau khi tách thửa phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Diện tích: Tối thiểu 60 m2;
b) Kích thước: Cạnh tiếp giáp với đường giao thông hoặc đoạn kênh, tuyến kênh có bờ kết hợp làm đường giao thông hoặc lối đi tối thiểu 4,0 mét, chiều sâu thửa đất tối thiểu 6,0 mét.
2. Đối với các phường, thị trấn: Thửa đất mới được hình thành sau khi tách thửa phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Diện tích: Tối thiểu 40 m2;
b) Kích thước: Cạnh tiếp giáp với đường giao thông hoặc đoạn kênh, tuyến kênh có bờ kết hợp làm đường giao thông hoặc lối đi tối thiểu 3,0 mét, chiều sâu thửa đất tối thiểu 4,0 mét.
3. Đối với thửa đất có đất ở và đất khác thì các thửa đất được tách có diện tích đất ở phải đáp ứng quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
4. Diện tích, kích thước tối thiểu được phép tách thửa quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này không tính diện tích đất thuộc hành lang bảo vệ, khu vực bảo vệ, vành đai an toàn công trình.
Diện tích, kích thước tách thửa đối với đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp (Điều 10)
1. Trường hợp thửa đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp được cơ quan có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư chỉ được phép tách thửa khi dự án đầu tư được chia, tách theo quy định của pháp luật đầu tư.
2. Trường hợp thửa đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất hoặc nhận chuyển quyền sử dụng đất không thuộc khoản 1 Điều này, được quy định như sau:
a) Diện tích, kích thước thửa đất thương mại, dịch vụ sau khi tách thửa phải đảm bảo theo quy định tại Điều 9 của Quy định này.
b) Thửa đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp sau khi tách thửa phải có diện tích tối thiểu 200 m2 và cạnh tiếp giáp với đường giao thông hoặc đoạn kênh, tuyến kênh có bờ kết hợp làm đường giao thông hoặc lối đi tối thiểu 4,0 mét.
Diện tích tách thửa đối với nhóm đất nông nghiệp (Điều 11)
1. Đối với đất lâm nghiệp do hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng: Thửa đất mới được hình thành sau khi tách thửa phải có diện tích tối thiểu 3.000 m2.
2. Đối với các loại đất thuộc nhóm đất nông nghiệp còn lại không thuộc khoản 1 Điều này, được quy định như sau:
a. Đối với các xã: Thửa đất mới được hình thành sau khi tách phải có diện tích tối thiểu 1.000 m2.
b. Đối với các phường, thị trấn: Thửa đất mới được hình thành sau khi tách phải có diện tích tối thiểu 500 m2.
Diện tích, kích thước tách thửa khi thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất (Điều 12)
1. Trường hợp chuyển mục đích sử dụng một phần thửa đất thì thực hiện tách thửa, diện tích tối thiểu của các thửa đất sau khi tách phải bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu của loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng, cụ thể: Thửa đất ở sau khi tách thửa phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 9 của Quy định này; thửa đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp sau khi tách phải đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 10 của Quy định này; thửa đất nông nghiệp sau khi tách thửa phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 11 của Quy định này.
Trường hợp chuyển mục đích sử dụng một phần thửa đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp mà thửa đất có một phần diện tích thuộc hành lang bảo vệ, khu vực bảo vệ, vành đai an toàn công trình đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì phần diện tích đất thuộc hành lang bảo vệ, khu vực bảo vệ, vành đai an toàn công trình không được chuyển mục đích được thể hiện chung trên cùng Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất với thửa đất chuyển mục đích
2. Đối với thửa đất có đất ở và đất khác thì không bắt buộc thực hiện tách thửa khi chuyển mục đích sử dụng một phần thửa đất, trừ trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu tách thửa.
Hợp thửa đất (Điều 13)
1. Các thửa đất liền kề, bảo đảm các điều kiện quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 8 của Quy định này và các điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 220 của Luật Đất đai năm 2024 thì được hợp thửa.
2. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng thửa đất đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này nhưng khác nhau về thời hạn sử dụng đất, nếu có nhu cầu hợp thửa mà chọn thời hạn sử dụng của thửa đất sau khi hợp thửa là thời hạn của thửa đất có thời hạn ngắn nhất thì không phải thực hiện điều chỉnh thời hạn sử dụng đất.
Rà soát, công bố công khai, lập danh mục các thửa đất nhỏ hẹp, nằm xen kẹt và việc giao đất, cho thuê đất đối với các thửa đất nhỏ hẹp, nằm xen kẹt (Điều 14)
1. Ủy ban nhân dân cấp xã
a) Rà soát các thửa đất nhỏ hẹp, nằm xen kẹt theo quy định tại khoản 1 Điều 47 của Nghị định số 102/2024/NĐ-CP.
b) Lập danh mục các thửa đất nhỏ hẹp, nằm xen kẹt để công bố công khai trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp huyện, tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất và lấy ý kiến người dân nơi có đất trong thời hạn 15 ngày. Danh mục các thửa đất nhỏ hẹp, nằm xen kẹt phải đảm bảo các nguyên tắc theo quy định tại Điều 47 của Nghị định số 102/2024/NĐ-CP.
c) Kết thúc thời hạn công bố công khai, Ủy ban nhân dân cấp xã hoàn thiện danh mục các thửa đất nhỏ hẹp, nằm xen kẹt dự kiến sử dụng vào mục đích công cộng; các thửa đất nhỏ hẹp, nằm xen kẹt dự kiến giao đất, cho thuê đất báo cáo Phòng Tài nguyên và Môi trường.
2. Phòng Tài nguyên và Môi trường: Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã và cơ quan, đơn vị liên quan thẩm định danh mục các thửa đất nhỏ hẹp, nằm xen kẹt; tham mưu Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt danh mục các thửa đất nhỏ hẹp, nằm xen kẹt theo đúng quy định tại Điều 47 của Nghị định số 102/2024/NĐ-CP.
3. Việc giao đất, cho thuê đất đối với các thửa đất nhỏ hẹp, nằm xen kẹt được thực hiện theo đúng thẩm quyền và quy định của pháp luật.
Quyết định 41/2024/QĐ-UBND có hiệu lực từ ngày 1/11/2024.