Tách thửa đất
Việc tách thửa đất phải đảm bảo các điều kiện quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 220 Luật Đất đai và không bao gồm các trường hợp sau:
a) Đã có thông báo thu hồi đất hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
b) Cắt qua công trình xây dựng là nhà ở chính.
c) Thửa đất thuộc khu vực có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được phê duyệt, chấp thuận.
Khi tách thửa đất phải đảm bảo có lối đi chung tối thiểu bề rộng ≥ 2 m; diện tích để ra làm lối đi chung không phải chuyển mục đích sử dụng đất và được thống nhất khi làm thủ tục tách thửa đất. Văn phòng đăng ký đất đai chỉ cập nhật, chỉnh lý vào hệ thống hồ sơ địa chính theo quy định.
Diện tích, kích thước tối thiểu tách thửa đất đối với đất ở; đất vườn, ao trong cùng thửa đất ở:
a) Đất ở tại đô thị (phường, thị trấn ): Diện tích của thửa đất sau khi tách thửa ≥ 40 m2; chiều rộng, chiều sâu >3,5 m.
b) Đất ở tại nông thôn ( các xã ): Diện tích của thửa đất sau khi tách thửa ≥ 60 m2; chiều rộng, chiều sâu ≥ 4,0 m.
c) Thửa đất mới hình thành sau khi tách thửa chỉ có đất vườn, ao thì diện tích, kích thước phải đảm bảo: Khu vực đô thị diện tích ≥ 40 m2; chiều rộng, chiều sâu ≥ 3,5 m; khu vực nông thôn diện tích ≥ 60 m2; chiều rộng, chiều sâu > 4,0 m;
Diện tích, kích thước tối thiểu tách thửa đất đối với đất nông nghiệp:
- Đất nông nghiệp không phải đất trồng lúa sau khi tách thửa phải đảm bảo ≥ 180 m2; kích thước chiều rộng, chiều sâu ≥5 m.
- Đất trồng lúa sau khi tách thửa phải đảm bảo ≥ 360 m2; kích thước chiều rộng, chiều sâu: >10 m.
Hợp thửa đất
Việc hợp thửa đất phải đảm bảo các điều kiện quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều 220 Luật Đất đai; đồng thời đảm bảo không có thông báo thu hồi đất hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, không cắt qua công trình xây dựng là nhà ở chính và không thuộc các khu vực quy định phải xây dựng công trình theo mẫu được phê duyệt.