Chức năng của Thanh tra quốc phòng
Thanh tra quốc phòng có chức năng giúp Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cùng cấp thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; thực hiện nhiệm vụ thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực theo quy định của pháp luật.
Tổ chức Thanh tra quốc phòng
Cơ quan thanh tra quốc phòng, bao gồm: 1- Thanh tra Bộ Quốc phòng (Thanh tra Bộ); 2- Thanh tra quốc phòng Quân khu; Thanh tra quốc phòng Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội (Thanh tra Quân khu).
Nghị định nêu rõ, tổ chức, biên chế, trang bị của Thanh tra quốc phòng các cấp do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định.
Cơ quan Thanh tra quốc phòng các cấp có con dấu riêng theo quy định của pháp luật.
Vị trí, chức năng và nhiệm vụ của Thanh tra Bộ
Thanh tra Bộ là cơ quan trực thuộc Bộ Quốc phòng, giúp Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quản lý nhà nước về công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; thực hiện thanh tra đối với cơ quan, đơn vị, cá nhân thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng; thanh tra đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý nhà nước về lĩnh vực quốc phòng của Bộ Quốc phòng; thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực theo quy định của pháp luật.
Trong quản lý nhà nước về thanh tra thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Quốc phòng, Thanh tra Bộ có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tham mưu, xây dựng trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành và hướng dẫn, đôn đốc việc thực hiện quy định về tổ chức, hoạt động của Thanh tra quốc phòng;
b) Xây dựng dự thảo kế hoạch thanh tra, trình Bộ trưởng cho ý kiến về chủ trương, ban hành và tổ chức thực hiện kế hoạch thanh tra;
c) Chỉ đạo công tác, hướng dẫn, bồi dưỡng về nghiệp vụ thanh tra đối với đội ngũ cán bộ thanh tra quốc phòng các cấp; hướng dẫn, tuyên truyền, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về thanh tra đối với các cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý của Bộ Quốc phòng;
d) Yêu cầu các quân khu, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội (Quân khu) tổng hợp, báo cáo kết quả về công tác thanh tra;
đ) Thực hiện sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm, thông tin, báo cáo, nghiên cứu khoa học, biên soạn tài liệu nghiệp vụ về công tác thanh tra quốc phòng.
Trong hoạt động thanh tra, Thanh tra Bộ có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn, kế hoạch nhà nước về quốc phòng; các quy định quản lý về quốc phòng, chuyên môn - kỹ thuật đối với cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Quốc phòng;
b) Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn, kế hoạch nhà nước về quốc phòng; các mệnh lệnh, chỉ thị, quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng đối với các cơ quan, đơn vị, cá nhân thuộc quyền quản lý của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng; thanh tra đối với các doanh nghiệp trong Quân đội do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định thành lập, doanh nghiệp Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập nhưng giao cho Bộ Quốc phòng trực tiếp quản lý;
c) Thanh tra đối với vụ việc thuộc thẩm quyền khi phát hiện dấu hiệu vi phạm pháp luật; thanh tra các vụ việc khác do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng giao; thanh tra lại vụ việc đã có kết luận của Thanh tra Quân khu nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật qua xem xét, xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh;
d) Kiểm tra tính chính xác, hợp pháp của các kết luận thanh tra do Chánh thanh tra Quân khu, Chánh Thanh tra Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội (Chánh Thanh tra Quân khu) ban hành và quyết định xử lý sau thanh tra của Tư lệnh Quân khu, Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội (Tư lệnh Quân khu) khi cần thiết;
đ) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra của Thanh tra Bộ, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng;
e) Kiểm tra tính chính xác, hợp pháp của quyết định xử lý sau thanh tra của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với vụ việc thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Quốc phòng khi cần thiết.
Thanh tra Bộ còn có nhiệm vụ giúp Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quản lý nhà nước về công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, theo quy định của pháp luật; giúp Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quản lý nhà nước về công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; thực hiện nhiệm vụ phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực theo quy định của pháp luật.
Vị trí, chức năng và nhiệm vụ của Thanh tra Quân khu
Thanh tra Quân khu là cơ quan trực thuộc Quân khu, giúp Tư lệnh Quân khu quản lý, chỉ đạo về công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; thực hiện thanh tra đối với cơ quan, đơn vị, cá nhân thuộc phạm vi quản lý của Tư lệnh Quân khu và thanh tra trong phạm vi quản lý nhà nước về lĩnh vực quốc phòng trên địa bàn quản lý; thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực theo quy định của pháp luật.
Thanh tra Quân khu có nhiệm vụ xây dựng dự thảo kế hoạch thanh tra, báo cáo Thanh tra Bộ Quốc phòng xem xét, cho ý kiến trước khi trình Tư lệnh Quân khu cho ý kiến về chủ trương; ban hành và tổ chức thực hiện kế hoạch thanh tra.
Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn đối với cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý của Tư lệnh Quân khu; thanh tra việc chấp hành chính sách, pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực quốc phòng thuộc phạm vi quản lý của Quân khu; thanh tra vụ việc khác do Tư lệnh Quân khu giao.
Thanh tra Quân khu còn có nhiệm vụ theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các kết luận, kiến nghị của Thanh tra Quân khu và các quyết định xử lý về thanh tra của Tư lệnh Quân khu. Tổng hợp báo cáo kết quả về công tác thanh tra thuộc phạm vi quản lý của quân khu và thực hiện sơ kết, tổng kết, tham gia biên soạn tài liệu nghiệp vụ ngành Thanh tra quốc phòng.
Thanh tra viên quốc phòng
Ngoài ra, Nghị định cũng quy định rõ tiêu chuẩn của Thanh tra viên quốc phòng và các tiêu chuẩn ngạch Thanh tra viên.
Theo quy định thanh tra viên quốc phòng là sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam được bổ nhiệm vào các ngạch Thanh tra để thực hiện nhiệm vụ thanh tra và các nhiệm vụ khác theo sự phân công của thủ trưởng cơ quan thanh tra.
Thanh tra viên quốc phòng phải có đủ tiêu chuẩn theo Điều 12 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam và khoản 2 Điều 8 Luật Thanh tra.
Các ngạch Thanh tra viên quốc phòng gồm: Thanh tra viên; Thanh tra viên chính; Thanh tra viên cao cấp.
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng bổ nhiệm, miễn nhiệm các ngạch thanh tra viên theo đề nghị của Hội đồng xét duyệt chức danh sĩ quan chuyên môn - kỹ thuật - nghiệp vụ cấp Bộ Quốc phòng.
Tiêu chuẩn ngạch Thanh tra viên gồm:
- Là sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam.
- Tốt nghiệp trình độ đại học trở lên phù hợp với chuyên môn thuộc ngành, lĩnh vực đang công tác.
- Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ ngạch thanh tra viên và chứng chỉ khác theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
- Có ít nhất 02 năm làm việc tại cơ quan thanh tra hoặc có ít nhất 05 năm công tác trở lên đối với sĩ quan Quân đội nhân dân công tác ở cơ quan, tổ chức, đơn vị khác chuyển sang cơ quan thanh tra.
Tiêu chuẩn ngạch Thanh tra viên chính gồm:
- Là sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam.
- Tốt nghiệp trình độ đại học trở lên phù hợp với chuyên môn thuộc ngành, lĩnh vực đang công tác.
- Tốt nghiệp đào tạo cán bộ cấp trung, lữ đoàn tại các học viện chuyên ngành quân sự, quốc phòng phù hợp với chuyên môn thuộc ngành, lĩnh vực đang công tác hoặc tốt nghiệp sau đại học.
- Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ ngạch thanh tra viên chính và chứng chỉ khác theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
- Đã được bổ nhiệm ngạch thanh tra viên ít nhất 04 năm hoặc đã qua chỉ huy cấp trung đoàn (hoặc tương đương) hoặc sĩ quan đang giữ ngạch tương đương ngạch thanh tra viên chính chuyển sang cơ quan thanh tra và phải có thời gian công tác tại cơ quan thanh tra tối thiểu là 01 năm.
Tiêu chuẩn ngạch Thanh tra viên cao cấp gồm:
- Là sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam.
- Tốt nghiệp trình độ đại học trở lên phù hợp với chuyên môn thuộc ngành, lĩnh vực đang công tác.
- Tốt nghiệp đào tạo tham mưu tác chiến chiến dịch - chiến lược tại Học viện Quốc phòng.
- Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ ngạch thanh tra viên cao cấp và chứng chỉ khác theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
- Có trình độ cao cấp lý luận chính trị.
- Đã được bổ nhiệm thanh tra viên chính ít nhất 04 năm hoặc đã qua chỉ huy cấp sư đoàn (hoặc tương đương) hoặc sĩ quan đang giữ ngạch tương đương ngạch thanh tra viên cao cấp chuyển sang cơ quan thanh tra và phải có thời gian công tác tại cơ quan thanh tra tối thiểu là 01 năm.
Nghị định này có hiệu lực từ ngày 6/11/2025.
Phương Nhi