Tốc độ tăng trưởng hàng trung bình hơn 9%
Thống kê của Cục Hàng hải và Đường thủy VN, năm 2024, sản lượng hàng hóa thông qua cảng biển Quảng Ninh đạt 149,54 triệu tấn. Hàng hóa qua cảng chủ yếu là hàng khô, rời đạt 144,04 triệu tấn (chiếm 96,3%), hàng lỏng đạt 5,23 triệu tấn (chiếm 3,5%) và hàng container đạt 0,26 triệu tấn (chiếm 0,2%).
Cảng biển Quảng Ninh có 34 cầu cảng cứng với tổng chiều dài gần 7.000m.
Hiện nay, lượng hàng chủ yếu thông qua bến phao, khu chuyển tải chiếm 80,9%, thông qua các bến cứng chiếm 19,1%. Tốc độ tăng trưởng hàng hóa bình quân giai đoạn 2020-2024 đạt 9,02%.
Cũng trong giai đoạn này, số lượt tàu biển đạt tăng trưởng bình quân 126,4%. Trọng tải trung bình cho một chuyến tàu biển đi quốc tế khoảng 30.000 tấn, xu thế giảm cỡ tàu nhỏ và tăng số lượng tàu lớn đến cảng biển Quảng Ninh.
Đến nay, cảng biển Quảng Ninh đã tiếp nhận tàu lớn nhất có trọng tải 120.000 tấn tại khu neo Hòn Nét - Cẩm Phả. Tàu tổng hợp, container, rời có trọng tải đến 85.000 tấn giảm tải tại cầu bến.
Đến thời điểm hiện tại, cảng biển Quảng Ninh có 34 cầu cảng cứng với tổng chiều dài gần 7.000m. Trong đó, có 29 cầu cảng tổng hợp, rời, container, hàng lỏng, cảng khách với tổng chiều dài 5.591,2m, 5 cầu cảng nhà máy đóng tàu với chiều dài 1.371m và 186 bến phao, điểm neo đậu chuyển tải, tránh trú bão
Về kết cấu hạ tầng hàng hải công cộng tại khu vực có đa dạng các tuyến luồng hàng hải. Trong đó, tuyến luồng hàng hải Hòn Gai - Cái Lân có tổng chiều dài 32,57km, bề rộng từ 120 - 240m, vũng quay trở tàu có đường kính 350m (một số đoạn tận dụng độ sâu tự nhiên).
Tuyến luồng hàng hải sông Chanh có tổng chiều dài 13,2km, bề rộng 80m, cao độ đáy -1,8m (hệ hải đồ).
Tuyến luồng hàng hải Vạn Gia có tổng chiều dài 9,2km, bề rộng 120m, cao độ đáy -6m.
Tuyến luồng hàng hải chuyên dùng vào bến cảng than Cẩm Phảcó tổng chiều dài 38,4km, bề rộng từ 110-120m, cao độ đáy -7,4m đến -11 m (một số đoạn tận dụng độ sâu tự nhiên) và vũng quay trở tàu có đường kính 400m.
Tại cảng biển Quảng Ninh còn có các tuyến luồng hàng hải chuyên dùng vào Bến cảng Nhà máy xi măng Cẩm Phả, tuyến luồng vào cầu 500 tấn - bến cảng xăng dầu B12, tuyến luồng hàng hải chuyên dùng vào Bến cảng Nhà máy Nhiệt điện Thăng Long và tuyến luồng chuyên dùng vào Bến cảng xăng dầu Cái Lân.
Cơ sở hạ tầng kết nối đến cảng biển khá đa dạng. Trong đó, có 8 tuyến quốc lộ và 2 tuyến cao tốc với tổng chiều dài 633,07km kết nối các khu bến chính như khu bến Cái Lân, khu bến Yên Hưng, Cẩm Phả, bến cảng Vạn Gia và bến cảng Mũi Chùa.
Trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh cũng có 1 tuyến đường sắt quốc gia là tuyến Kép - Hạ Long, kết nối với khu bến Cái Lân. Tuy nhiên hiện nay, chưa thông toàn tuyến nên chưa phát huy hiệu quả.
Ngoài ra, còn có tuyến vận tải thủy chính gồm Quảng Ninh - Hải Phòng - Việt Trì (sông Đuống), Quảng Ninh - Ninh Bình (qua cửa Lạch Giang) và các tuyến vận tải nội tỉnh như: Móng Cái - Vân Đồn - Cẩm Phả, Cẩm Phả - Hạ Long, Tài Xá - Mũi Chùa, sông Móng Cái, sông Chanh, Sậu Đông - Tiên Yên, Hạ Long - Yên Hưng, Vân Đồn - Cô Tô...
Theo Cục Hàng hải và Đường thủy VN, hệ thống đường thủy nội địa của tỉnh hiện kết nối đến tất cả các khu bến, bến cảng và ra đảo. Tỷ lệ hàng hóa thông qua bằng phương tiện thủy nội địa chiếm khoảng 50% so với tổng lượng hàng hóa thông qua cảng và chủ yếu là hàng khô.
Bên cạnh đó, cảng hàng không quốc tế Vân Đồn mới được đưa vào khai thác vào cuối năm 2018 cũng trở thành đầu mối vận chuyển hành khách và nơi trung chuyển, vận tải hàng hóa của khu vực, thu hút khách du lịch đến Quảng Ninh.
Cần hơn 34.500 tỷ đồng đầu tư cảng biển Quảng Ninh đến năm 2030
Theo Tờ trình, Quy hoạch chi tiết phát triển vùng đất, vùng nước cảng biển Quảng Ninh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 nhằm mục tiêu đến năm 2030, cảng biển Quảng Ninh đáp ứng cho lượng hàng hóa thông qua từ 137,25 triệu tấn đến 157,3 triệu tấn (hàng container từ 0,65 triệu TEU đến 0,93 triệu TEU). Sản lượng hành khách thông qua từ 260.300 lượt khách đến 279.600 lượt khách.
Về kết cấu hạ tầng, cảng biển khu vực sẽ có từ 27 - 30 bến cảng, gồm từ 54 - 60 cầu cảng với tổng chiều dài từ 12.285 - 13.616m (chưa bao gồm các bến cảng khác).
Tầm nhìn đến năm 2050, cảng biển đáp ứng cho hàng hóa với tốc độ tăng trưởng bình quân từ 5%/năm đến 5,3%/năm.
Kết cấu hạ tầng sẽ phát triển hệ thống cảng biển Quảng Ninh có sức cạnh tranh cao, có thương hiệu mang tầm khu vực và quốc tế. Đồng thời, đáp ứng đầy đủ, hiệu quả nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, đảm bảo vững chắc quốc phòng - an ninh, góp phần xây dựng tỉnh Quảng Ninh là một trong những cửa ngõ hướng biển của khu vực.
Tổng nhu cầu sử dụng đất theo quy hoạch đến năm 2030 khoảng 1.755,2ha (chưa bao gồm các khu vực phát triển các khu công nghiệp, logistics... gắn liền với cảng). Tổng nhu cầu sử dụng mặt nước khoảng 115.136,1ha (đã bao gồm diện tích vùng nước khác trong phạm vi quản lý không bố trí công trình hàng hải).
Giai đoạn này, nhu cầu vốn đầu tư khoảng 34.578 tỷ đồng, gồm nhu cầu vốn đầu tư cho hạ tầng hảng hải công cộng khoảng 6.300 tỷ đồng và nhu cầu vốn đầu tư cho bến cảng khoảng 28.278 tỷ đồng (chỉ bao gồm các bến cảng kinh doanh dịch vụ xếp dỡ hàng hóa).
Dự thảo quy hoạch cũng xác định một số dự án ưu tiên đầu tư của cảng biển khu vực, như kết cấu hạ tầng phục vụ công tác bảo đảm an toàn hàng hải gồm khu neo đậu tránh, trú bão, hệ thống giám sát và điều phối giao thông hàng hải (VTS); đầu tư xây dựng bến công vụ, cơ sở vật chất phục vụ nhiệm vụ quản lý Nhà nước chuyên ngành.
Đồng thời, đầu tư xây dựng, cải tạo nâng cấp các tuyến luồng hàng hải như luồng vào các cảng khu vực Cẩm Phả và khu chuyển tải Hòn Nét cho tàu trọng tải đến 200.000 tấn; luồng Hòn Gai - Cái Lân cho tàu đến 50.000 tấn; luồng Sông Chanh cho tàu đến 50.000 tấn; luồng Vạn Gia cho tàu đến 20.000 tấn.
Cạnh đó, đầu tư các bến cảng tại khu bến Cẩm Phả, Yên Hưng, Vạn Ninh, Hải Hà. Đặc biệt, nghiên cứu, đầu tư các bến cảng tại Mũi Chùa, Vân Đồn phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Hồ An