Quy mô giáo viên, học sinh, trường lớp của giáo dục phổ thông

Quy mô giáo viên, học sinh, trường lớp của giáo dục phổ thông
16 giờ trướcBài gốc
Theo báo cáo của Bộ Giáo dục và Đào tạo cho biết, năm học 2024-2025, các địa phương đã tập trung rà soát, quy hoạch mạng lưới trường, lớp phù hợp tạo thuận lợi cho người dân, đảm bảo quyền lợi học tập của học sinh; tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy học giúp các cơ sở giáo dục ngày càng được hoàn thiện và góp phần nâng cao chất lượng giáo dục; chú trọng duy trì, mở rộng số lượng lớp học và bổ sung phòng học kiên cố, bán kiên cố và giảm số phòng học tạm, mượn đáp ứng các yêu cầu thực hiện chương trình giáo dục hiện hành theo quy định của Bộ, nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.
Năm học 2024-2025, cả nước có 26.408 cơ sở giáo dục phổ thông, gồm: 11.559 trường Tiểu học; 8.403 trường trung học cơ sở; 2.109 trường trung học phổ thông; 2.582 trường phổ thông có nhiều cấp học; 460 trường phổ thông dân tộc bán trú cấp tiểu học; 471 trường phổ thông dân tộc bán trú cấp trung học cơ sở; 115 trường phổ thông dân tộc nội trú cấp trung học cơ sở; 71 trường phổ thông dân tộc nội trú cấp trung học phổ thông; 78 trường trung học phổ thông chuyên; 93 trường phổ thông dân tộc nội trú liên cấp trung học cơ sở và trung học phổ thông; 282 trường phổ thông dân tộc bán trú liên cấp trung học cơ sở và trung học phổ thông; 5 trường dự bị đại học; 51 cơ sở giáo dục chuyên biệt công lập đối với người khuyết tật và 19 trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập công lập.
Nguồn: Bộ Giáo dục và Đào tạo
Toàn quốc có tổng số 18.656.512 học sinh (tăng 78.367 học sinh so với năm học 2023- 2024), trong đó cấp tiểu học là 8.882.864 học sinh (giảm 150.998 học sinh), cấp trung học cơ sở có 6.656.888 học sinh (tăng 106.336 học sinh), cấp trung học phổ thông có 3.116.760 học sinh (tăng 123.029 học sinh); 554.003 lớp học (tăng 3.165 lớp so với năm học 2023- 2024), trong đó cấp tiểu học là 292.054 (giảm 4.074 lớp), cấp trung học cơ sở là 180.817 lớp (tăng 2.044 lớp); cấp trung học phổ thông là 81.132 lớp (tăng 5.195 lớp).
Nguồn: Bộ Giáo dục và Đào tạo
Các tỷ lệ trung bình phòng/lớp, kiên cố hóa phòng học được nâng lên và tỷ lệ trung bình học sinh/lớp được giảm xuống, cụ thể: cấp tiểu học có tỷ lệ trung bình phòng học/lớp 1,03, tỷ lệ kiên cố hóa 87%, sĩ số trung bình là 31,8 học sinh/lớp; cấp trung học cơ sở có tỷ lệ trung bình phòng học/lớp 0,89, tỷ lệ kiên cố hóa 95,24%, sĩ số trung bình là 39,8 học sinh/lớp; cấp trung học phổ thông có tỷ lệ trung bình phòng học/lớp 0,92; tỷ lệ kiên cố hóa 97,97%; sĩ số trung bình là 41,7 học sinh/lớp.
Nguồn: Bộ Giáo dục và Đào tạo
Năm học 2024 - 2025, toàn quốc có 884.764 giáo viên phổ thông (cấp tiểu học là 408.875, cấp trung học cơ sở là 312.814, cấp trung học phổ thông là 163.075) và 59.378 cán bộ quản lý cơ sở giáo dục phổ thông (cấp tiểu học là 28.995, cấp trung học cơ sở là 22.195, cấp trung học phổ thông là 8.188).
Nguồn: Bộ Giáo dục và Đào tạo
Tính đến hết năm học 2024-2025, tỉ lệ đạt chuẩn được đào tạo theo Luật Giáo dục 2019 của giáo viên và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục cấp tiểu học là 91,9%, cấp trung học cơ sở là 94,8%, trung học phổ thông 99,9%. So với năm học 2023-2024, tỉ lệ giáo viên đạt chuẩn theo Luật Giáo dục 2019 ở cấp tiểu học tăng thêm 2,0%, cấp trung học cơ sở tăng thêm 1,0%.
Tỉ lệ giáo viên/lớp được tính trên cơ sở số giáo viên đã được tuyển dụng, đang công tác tại các cơ sở giáo dục phổ thông công lập gồm: cấp Tiểu học: 1,40 giáo viên/lớp; cấp trung học cơ sở: 1,73 giáo viên/lớp; cấp trung học phổ thông: 2,01 giáo viên/lớp. Tỉ lệ giáo viên/lớp cấp tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông còn thấp hơn so với định mức quy định, trong đó đối với cấp Tiểu học tỉ lệ giáo viên/lớp chưa đảm bảo để thực hiện dạy 2 buổi/ngày. Khu vực Đông Nam Bộ và Đồng bằng Sông Hồng có tỉ lệ giáo viên/lớp thấp hơn so với các khu vực khác trên toàn quốc.
Hà An
Nguồn Giáo Dục VN : https://giaoduc.net.vn/quy-mo-giao-vien-hoc-sinh-truong-lop-cua-giao-duc-pho-thong-post253231.gd