PV: Hàng rào phi thuế quan ảnh hưởng đáng kể đến dòng chảy thương mại và đang nổi lên như những rào cản lớn đối với xuất khẩu, thương mại điện tử và logistics. Với vai trò là một trong những doanh nghiệp logistics với nhiều năm đi đầu trong việc mở cửa hợp tác, hội nhập quốc tế, cung cấp dịch vụ trên phạm vi toàn cầu, bà đánh giá tác động của các rào cản phi thuế quan tới hoạt động của các doanh nghiệp, đặc biệt là trong ngành logistics, vận tải biển và khai thác cảng biển? Đâu là những rào cản chính tác động mạnh tới ngành?
Bà Chu Kiều Liên: Các rào cản phi thuế quan hiện nay đang nổi lên là một trong những yếu tố phức tạp, tác động ngày càng sâu rộng đến dòng chảy thương mại toàn cầu. Với vai trò là một doanh nghiệp logistics có nhiều năm hoạt động quốc tế, chúng tôi nhận thấy rằng những rào cản này không chỉ làm gia tăng chi phí giao thương, mà còn đe dọa đến tính hiệu quả, tính ổn định của chuỗi cung ứng, đặc biệt trong các lĩnh vực như logistics, vận tải biển và khai thác cảng biển.
Tác động tổng thể của hàng rào phi thuế quan đến hoạt động logistics, vận tải biển và cảng biển:
Thứ nhất, rào cản phi thuế quan làm gia tăng đáng kể chi phí vận hành. Các yêu cầu về kiểm định chất lượng, ghi nhãn phức tạp hoặc không nhất quán giữa các thị trường khiến doanh nghiệp phải đầu tư nhiều hơn vào hệ thống kiểm soát nội bộ, nhân sự và chứng từ.
Bà Chu Kiều Liên
Thứ hai, chuỗi cung ứng bị gián đoạn do thủ tục kiểm tra kéo dài, từ kiểm dịch thực vật, động vật, cho đến yêu cầu về an ninh hàng hóa tại cảng hoặc quy trình thông quan kéo dài ở một số quốc gia. Hàng hóa bị chậm giải phóng ảnh hưởng trực tiếp đến lịch trình tàu, năng suất khai thác cảng và độ tin cậy của dịch vụ logistics.
Thứ ba, các quy định về môi trường và phát thải khí nhà kính đang tạo thêm một tầng rào cản, buộc các doanh nghiệp vận tải biển phải đầu tư nâng cấp đội tàu, chuyển đổi nhiên liệu hoặc mua tín chỉ carbon – trong khi không phải doanh nghiệp nào cũng có đủ năng lực tài chính hoặc công nghệ để đáp ứng.
Những rào cản phi thuế quan chính ảnh hưởng mạnh đến ngành, trong đó có: Quy định kỹ thuật và tiêu chuẩn chất lượng. Nhiều thị trường yêu cầu sản phẩm phải tuân thủ tiêu chuẩn kỹ thuật riêng biệt (ví dụ như tiêu chuẩn CE của châu Âu, hay tiêu chuẩn an toàn thực phẩm của Mỹ, Nhật). Điều này tạo ra áp lực lớn trong việc chuẩn hóa và phân loại hàng hóa, đòi hỏi logistics phải phân phối theo từng tiêu chuẩn thị trường riêng biệt.
Rào cản vệ sinh và kiểm dịch: Đối với hàng thực phẩm, nông sản, hoặc hàng có nguồn gốc sinh học, yêu cầu kiểm dịch nghiêm ngặt tại cảng nhập khẩu đang gây nên nhiều ách tắc, làm tăng chi phí lưu kho, phát sinh phí lưu container, thậm chí dẫn đến thiệt hại nếu hàng hóa bị trả lại hoặc tiêu hủy.
Thủ tục hải quan phức tạp và thiếu đồng bộ. Nhiều quốc gia áp dụng thủ tục hành chính rườm rà, chưa số hóa hoàn toàn, dẫn đến tình trạng chồng chéo, thiếu minh bạch và phát sinh chi phí không chính thức. Việc thiếu tích hợp hệ thống giữa các quốc gia trong khu vực ASEAN hay giữa các cảng càng khiến logistics quốc tế mất nhiều thời gian và nguồn lực.
Quy định nội địa hóa dịch vụ logistics: Một số nước yêu cầu tỷ lệ nội địa hóa cao trong cung ứng dịch vụ logistics – chẳng hạn phải sử dụng đội xe hoặc đội tàu mang quốc tịch nước nhập khẩu – khiến doanh nghiệp nước ngoài gặp nhiều hạn chế trong triển khai dịch vụ xuyên biên giới, làm tăng chi phí và giảm hiệu quả kết nối toàn cầu.
PV: Bà có kiến nghị gì để tháo gỡ các rào cản nêu trên?
Bà Chu Kiều Liên: Các rào cản phi thuế quan, dù mang tính bảo hộ mềm, nhưng đang tạo ra áp lực lớn và dai dẳng cho chuỗi cung ứng toàn cầu, trong đó logistics và vận tải biển chịu ảnh hưởng trực tiếp nhất.
Để ứng phó, cộng đồng doanh nghiệp cần: Tăng cường phối hợp với chính phủ và các hiệp hội ngành nghề nhằm thúc đẩy các nỗ lực tạo thuận lợi hóa thương mại.
Đầu tư vào công nghệ số, hệ thống truy xuất, tiêu chuẩn hóa dữ liệu để đáp ứng các yêu cầu kiểm tra và minh bạch hóa thông tin.
Chủ động cập nhật chính sách quốc tế, đa dạng hóa thị trường và tuyến vận tải để giảm thiểu rủi ro từ các rào cản đột ngột.
PV. Đối với các nước ASEAN trong đó Việt Nam được đánh giá là một trong 15 nước có dòng thương mại lớn nhất thế giới, các rào cản này làm tăng chi phí, kéo dài thời gian thông quan, giảm hiệu quả hoạt động và giảm khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trong ngành như thế nào?
Bà Chu Kiều Liên: Đối với các nước ASEAN, trong đó Việt Nam là một trong 15 quốc gia có dòng thương mại lớn nhất thế giới, các rào cản phi thuế quan đã và đang tạo ra những ảnh hưởng tiêu cực rõ rệt đến hiệu quả vận hành và khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp logistics, vận tải và thương mại như sau: Tăng chi phí logistics và chi phí tuân thủ. Các rào cản phi thuế quan như tiêu chuẩn kỹ thuật, kiểm dịch, yêu cầu chứng từ đặc thù hay thủ tục kiểm tra chuyên ngành khiến doanh nghiệp phải: Tăng đầu tư vào bộ phận kiểm soát chất lượng, bộ phận pháp lý để theo dõi và cập nhật quy định liên tục.
Các diễn giả tham gia phiên thảo luận tại Hội thảo “Gỡ bỏ rào cản phi thuế quan vì thịnh vượng chung của khối ASEAN” do Báo Tài Chính - Đầu tư, Bộ Tài chính phối hợp cùng Đại sứ quán New Zealand tại Việt Nam tổ chức sáng 27/6.
Phát sinh chi phí kiểm định, chứng nhận, lưu kho, lưu container tại cảng hoặc cửa khẩu.
Tại Việt Nam, theo báo cáo của Hiệp Hội Doanh Nghiệp Dịch Vụ Logistics Việt Nam, chi phí logistics vẫn chiếm khoảng 16,8 – 17% GDP, cao hơn nhiều so với mức trung bình toàn cầu khoảng 10,6%, một phần do các chi phí ẩn từ thủ tục và rào cản phi thuế quan.
Kéo dài thời gian thông quan và giao hàng. Rào cản như yêu cầu kiểm tra thực tế, kiểm dịch hoặc cấp phép nhập khẩu khiến thời gian thông quan có thể kéo dài từ vài ngày đến vài tuần, đặc biệt đối với hàng hóa nông sản, thực phẩm hoặc hàng công nghệ cao.
Việt Nam và nhiều nước ASEAN vẫn đang trong quá trình hiện đại hóa hải quan; sự thiếu đồng bộ giữa các cơ quan quản lý chuyên ngành khiến doanh nghiệp thường phải làm việc với nhiều cơ quan khác nhau cho cùng một lô hàng.
Thời gian kéo dài làm gián đoạn dòng chảy thương mại, ảnh hưởng nghiêm trọng đến các chuỗi cung ứng hoặc thương mại điện tử xuyên biên giới.
Giảm hiệu quả vận hành trong logistics và khai thác cảng biển. Khi hàng hóa bị giữ tại cảng hoặc khu vực trung chuyển, công suất khai thác container, bãi hàng, đội xe, tàu... bị giảm do không thể xoay vòng nhanh.
Các hãng tàu, cảng biển và doanh nghiệp logistics phải điều chỉnh kế hoạch khai thác thường xuyên, dẫn đến mất ổn định lịch trình, giảm chất lượng dịch vụ.
Giảm khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp và quốc gia. Doanh nghiệp vừa và nhỏ của ASEAN – vốn chiếm tỷ trọng lớn – gặp khó khăn trong việc tiếp cận thông tin, hiểu và tuân thủ các rào cản phi thuế quan, dẫn đến mất cơ hội xuất khẩu, hoặc bị loại khỏi chuỗi cung ứng toàn cầu.
Về mặt vĩ mô, rào cản phi thuế quan khiến chi phí giao thương nội khối ASEAN cao hơn kỳ vọng, làm chậm tiến trình hội nhập kinh tế khu vực, và giảm lợi thế cạnh tranh so với các khu vực khác như EU hay Bắc Mỹ – nơi tiêu chuẩn hóa cao và thủ tục thông quan thuận lợi hơn.
Tại Việt Nam, nhiều doanh nghiệp xuất khẩu nông sản, thủy sản thường bị ách tắc do yêu cầu kiểm dịch, kiểm tra dư lượng hóa chất, hồ sơ truy xuất nguồn gốc, trong khi thời gian lưu container tại cảng có giới hạn.
Các rào cản phi thuế quan đang làm tăng chi phí, kéo dài thời gian thông quan, giảm hiệu quả hoạt động, và quan trọng nhất là làm suy giảm khả năng cạnh tranh quốc gia.
Với một nền kinh tế định hướng xuất khẩu mạnh như Việt Nam, đây là bài toán cần có giải pháp toàn diện, bao gồm: Cải cách thể chế, đơn giản hóa thủ tục hải quan và kiểm tra chuyên ngành. Đầu tư số hóa, kết nối hệ thống thông quan và kiểm tra giữa các nước ASEAN. Nâng cao năng lực tuân thủ của doanh nghiệp, nhất là SMEs, để tiếp cận các thị trường tiêu chuẩn cao.
PV. Giải pháp T&M Forwarding áp dụng nhằm hạn chế tác động tiêu cực của các rào cản phi thuế quan kể trên?
Bà Chu Kiều Liên: Là một doanh nghiệp logistics với nhiều năm kinh nghiệm cung cấp dịch vụ trên phạm vi toàn cầu, T&M Forwarding nhận thức rõ rằng các rào cản phi thuế quan là một phần tất yếu của thương mại hiện đại. Thay vì né tránh, chúng tôi chủ động triển khai các giải pháp cụ thể nhằm giảm thiểu rủi ro, tiết kiệm chi phí và duy trì tính cạnh tranh cho khách hàng như sau:
Đầu tư vào công nghệ và số hóa quy trình. Triển khai hệ thống quản lý chuỗi cung ứng số giúp theo dõi tình trạng hàng hóa, chứng từ và các yêu cầu kiểm tra chuyên ngành theo thời gian thực.
Sử dụng phần mền Cargowise One/ Vnaccs để rút ngắn thời gian khai báo hải quan, giảm sai sót và giúp khách hàng nắm rõ các tiêu chuẩn kỹ thuật của từng thị trường.
“Với triết lý “Chủ động thích ứng – Đồng hành cùng khách hàng vượt rào cản”, T&M Forwarding không chỉ là đơn vị thực hiện vận chuyển, mà còn là đối tác tư vấn và giải pháp thương mại quốc tế. Việc ứng phó hiệu quả với rào cản phi thuế quan chính là yếu tố then chốt để chúng tôi giữ vững vị thế trong ngành logistics và đóng góp tích cực vào năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam” - bà Chu Kiều Liên - Giám đốc Công ty T&M Forwarding - Chi nhánh Hà Nội.
Tư vấn tuân thủ và chuẩn hóa hồ sơ cho khách hàng. T&M Forwarding xây dựng bộ phận hỗ trợ kỹ thuật và pháp lý chuyên trách, cập nhật liên tục các quy định tiêu chuẩn kỹ thuật, quy định về kiểm dịch của các nước nhập khẩu để tư vấn chính xác và kịp thời.
Chủ động kiểm tra trước hồ sơ nhằm đảm bảo hàng hóa đáp ứng đầy đủ quy định về xuất xứ, nhãn mác, tiêu chuẩn kỹ thuật, kiểm dịch, tránh bị ách tắc hoặc trả hàng.
Hỗ trợ khách hàng chuẩn hóa bao bì, nhãn hàng và quy trình kiểm định từ đầu nguồn, nhất là với các mặt hàng nhạy cảm như nông sản, thực phẩm, hàng điện tử.
Đa dạng hóa tuyến vận tải và phương thức logistics. T&M thiết kế giải pháp vận tải linh hoạt, kết hợp đường biển, đường hàng không và đường bộ xuyên biên giới để thích ứng nhanh với các thay đổi rào cản hoặc tắc nghẽn tại cửa khẩu.
Chủ động hợp tác với cơ quan chức năng và hiệp hội ngành. Tham gia các hiệp hội logistics quốc gia và khu vực để chia sẻ thông tin và phản ánh kịp thời khó khăn do rào cản phi thuế quan gây ra.
Hợp tác với cơ quan hải quan, bộ ngành để thí điểm các mô hình “một cửa quốc gia”, kiểm tra chuyên ngành tích hợp, giúp rút ngắn thời gian thông quan cho khách hàng.
Nâng cao năng lực nội bộ và đào tạo khách hàng. Định kỳ tổ chức hội thảo tập huấn, chia sẻ thông tin cập nhật về các quy định xuất nhập khẩu, đặc biệt với các thị trường áp dụng nhiều rào cản như EU, Mỹ, Nhật Bản...
Hỗ trợ khách hàng SME xây dựng quy trình kiểm soát chất lượng, hồ sơ xuất khẩu chuẩn, tạo tiền đề để vươn ra thị trường quốc tế bền vững./.
PV: Xin cảm ơn bà!
Nguyễn Hương (thực hiện)