Sau Tết Âm lịch 2025, quân nhân không chú ý điều này sẽ đối diện mức phạt rất nặng

Sau Tết Âm lịch 2025, quân nhân không chú ý điều này sẽ đối diện mức phạt rất nặng
4 giờ trướcBài gốc
Quân nhân vắng mặt trái phép bị xử lý thế nào?
Theo Thông tư 143/2023/TT-BQP quy định xử lý kỷ luật trong Quân đội nhân dân Việt Nam. Trong đó có quy định liên quan về vắng mặt trái phép của quân nhân.
Theo Khoản 9, Điều 8, Thông tư 143/2023/TT-BQP, vắng mặt trái phép là hành vi vắng mặt ở đơn vị dưới 24 giờ từ 2 lần trở lên hoặc từ 24-72 giờ (3 ngày) đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công chức, công nhân và viên chức quốc phòng, người làm việc trong tổ chức cơ yếu; dưới 24 giờ từ 2 lần trở lên hoặc từ 24-168 giờ (7 ngày) đối với hạ sĩ quan, binh sĩ mà không được phép của người chỉ huy có thẩm quyền.
Theo nội dung Thông tư 143/2023/TT-BQP, về các hình thức kỷ luật đối với quân nhân có hành vi vắng mặt trái phép mà không được phép của người chỉ huy có thẩm quyền: Người nào vắng mặt trái phép thì bị kỷ luật khiển trách.
Nếu vi phạm một trong các trường hợp sau thì bị kỷ luật từ cảnh cáo, hạ bậc lương, giáng chức, cách chức đến giáng cấp bậc quân hàm, tước quân hàm sĩ quan:
- Là chỉ huy;
- Đã bị xử lý kỷ luật mà còn vi phạm;
- Lôi kéo người khác tham gia;
- Trong sẵn sàng chiến đấu;
- Gây ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ của đơn vị.
Quân nhân nếu tái phạm và đã bị xử lý kỷ luật hình thức cao nhất được quy định như trên thì bị kỷ luật tước danh hiệu quân nhân, buộc thôi việc.
Theo quy định hiện hành (Thông tư 16/2020/TT-BQP), các mức hình thức kỷ luật đối với quân nhân có hành vi này chỉ gồm khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương, giáng cấp bậc quân hàm.
Kỷ luật Quân đội nhân dân Việt Nam rất nghiêm khắc. Ảnh minh họa: TL
Những trường hợp nào được miễn trách nhiệm kỷ luật trong quân đội?
Căn cứ Khoản 2 Điều 6 Thông tư 143/2023/TT-BQP (có hiệu lực từ ngày 15/02/2024) quy định trường hợp chưa xem xét kỷ luật và miễn trách nhiệm kỷ luật như sau:
- Được cơ quan có thẩm quyền xác nhận tình trạng mất năng lực hành vi dân sự khi vi phạm pháp luật Nhà nước, kỷ luật quân đội;
- Vi phạm pháp luật Nhà nước, kỷ luật quân đội trong trường hợp phòng vệ chính đáng, tình thế cấp thiết, do điều kiện bất khả kháng;
- Vi phạm do chấp hành mệnh lệnh của người chỉ huy cấp trên hoặc phân công nhiệm vụ của người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật và Bộ Quốc phòng.
Quy định về thời hiệu, thời hạn xử lý kỷ luật trong quân đội
Thông tư 143/2023/TT-BQP ngày 27/12/2024 của Bộ Quốc phòng quy định thời hiệu, thời hạn xử lý kỷ luật trong quân đội.
Cụ thể, thời hiệu xử lý kỷ luật khiển trách là 5 năm; cảnh cáo, hạ bậc lương, giáng chức, cách chức, giáng cấp bậc quân hàm là 10 năm kể từ thời điểm có hành vi vi phạm.
Nếu trong thời hiệu xử lý kỷ luật, người vi phạm có hành vi vi phạm mới thì thời hiệu xử lý kỷ luật đối với vi phạm cũ được tính lại kể từ thời điểm thực hiện hành vi vi phạm mới.
Đối với hành vi vi phạm xác định được thời điểm chấm dứt thì thời điểm có hành vi vi phạm được tính từ thời điểm chấm dứt.
Đối với hành vi vi phạm chưa chấm dứt thì thời điểm có hành vi vi phạm được tính từ thời điểm phát hiện.
Đối với hành vi vi phạm không xác định được thời điểm chấm dứt thì thời điểm có hành vi vi phạm được tính từ thời điểm có kết luận của cấp có thẩm quyền.
Không áp dụng thời hiệu đối với: Hành vi vi phạm đến mức phải kỷ luật tước quân hàm sĩ quan, tước danh hiệu quân nhân, buộc thôi việc; hành, vi vi phạm quy định về công tác bảo vệ chính trị nội bộ, hành vi vi phạm xâm hại đến lợi ích quốc gia trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, đối ngoại; hành vi vi phạm việc sử dụng văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận, xác nhận giả hoặc không hợp pháp; quân nhân, người làm việc trong tổ chức cơ yếu, công chức, công nhân và viên chức quốc phòng là đảng viên có hành vi vi phạm đến mức phải xử lý kỷ luật bằng hình thức khai trừ.
Thông tư cũng quy định cụ thể thời hạn xử lý kỷ luật. Theo đó, thời hạn xử lý kỷ luật không quá 90 ngày.
Trường hợp vụ việc có những tình tiết phức tạp cần có thời gian thanh tra, kiểm tra, xác minh làm rõ thì thời hạn xử lý kỷ luật có thể kéo dài nhưng tối đa không quá 150 ngày.
Không tính vào thời hiệu, thời hạn xử lý kỷ luật đối với:
+ Thời gian chưa xem xét xử lý kỷ luật đối với các trường hợp tại khoản 2 Điều 6 Thông tư này (Trường hợp miễn trách nhiệm kỷ luật);
+ Thời gian điều tra, truy tố, xét xử theo thủ tục tố tụng hình sự (nếu có). Khi có kết luận cuối cùng của cơ quan pháp luật có thẩm quyền hoặc bản án của tòa án có hiệu lực pháp luật thì xem xét xử lý kỷ luật theo quy định.
+ Thời gian thực hiện khiếu nại hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại tòa án về quyết định xử lý kỷ luật cho đến khi ra quyết định xử lý kỷ luật thay thế theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
Người có thẩm quyền xử lý kỷ luật phải chịu trách nhiệm về việc xử lý kỷ luật đối với người vi phạm trong thời hạn quy định. Nếu hết thời hạn xử lý kỷ luật mà chưa ban hành quyết định xử lý kỷ luật thì chịu trách nhiệm về việc chậm ban hành và phải ban hành quyết định xử lý kỷ luật nếu hành vi vi phạm còn trong thời hiệu.
Quân nhân là gì?
Quân nhân là những người phục vụ trong lực lượng vũ trang tại một đơn vị quân đội của quốc gia nói chung, gồm các chức vụ sau: Sĩ quan, hạ sĩ quan, binh sĩ và quân nhân chuyên nghiệp và không bao gồm cảnh sát, công an hay những người phục vụ trong ngành an ninh.
Cấp bậc quân hàm của sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ trong quân đội nhân dân được quy định tại Luật Sĩ quan Quân đội nhân Việt Nam. Ảnh: TL
Hệ thống cấp bậc quân hàm trong Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay như thế nào?
Cấp bậc quân hàm của sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ trong quân đội nhân dân hiện nay được quy định tại Luật Sĩ quan Quân đội nhân Việt Nam; Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và Viên chức quốc phòng 2015 và Luật Nghĩa vụ quân sự, cụ thể như sau:
Cấp bậc quân hàm của sĩ quan
Theo Điều 10, Điều 11 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, cấp bậc quân hàm của sĩ quan gồm 3 cấp, 12 bậc:
- Cấp tướng có bốn bậc:
+ Đại tướng;
+ Thượng tướng, Đô đốc Hải quân;
+ Trung tướng, Phó đô đốc Hải quân.
+ Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân;
- Cấp tá có bốn bậc:
+ Đại tá;
+ Thượng tá;
+ Trung tá;
+ Thiếu tá.
- Cấp úy có bốn bậc:
+ Đại úy;
+ Thượng úy;
+ Trung úy;
+ Thiếu úy.
Cấp bậc quân hàm của quân nhân chuyên nghiệp
Theo Điều 16 Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng 2015, cấp bậc quân hàm của quân nhân chuyên nghiệp được quy định như sau:
- Cấp bậc quân hàm của quân nhân chuyên nghiệp được xác định tương ứng với trình độ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ và mức lương, gồm:
+ Thượng tá quân nhân chuyên nghiệp;
+ Trung tá quân nhân chuyên nghiệp;
+ Thiếu tá quân nhân chuyên nghiệp;
+ Đại úy quân nhân chuyên nghiệp;
+ Thượng úy quân nhân chuyên nghiệp;
+ Trung úy quân nhân chuyên nghiệp;
+ Thiếu úy quân nhân chuyên nghiệp.
- Bậc quân hàm cao nhất của quân nhân chuyên nghiệp gồm:
+ Loại cao cấp là thượng tá quân nhân chuyên nghiệp;
+ Loại trung cấp là trung tá quân nhân chuyên nghiệp;
+ Loại sơ cấp là thiếu tá quân nhân chuyên nghiệp.
Cấp bậc quân hàm của hạ sĩ quan, binh sĩ
Theo Điều 8 Luật Nghĩa vụ quân sự, cấp bậc quân hàm của hạ sĩ quan, binh sĩ gồm:
- Hạ sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam có ba bậc quân hàm:
+ Thượng sĩ;
+ Trung sĩ;
+ Hạ sĩ.
- Binh sĩ Quân đội nhân dân Việt Nam có 2 bậc quân hàm:
+ Binh nhất;
+ Binh nhì.
L.Vũ (th)
Nguồn GĐ&XH : https://giadinh.suckhoedoisong.vn/sau-tet-am-lich-2025-quan-nhan-khong-chu-y-dieu-nay-se-doi-dien-muc-phat-rat-nang-172250123011449101.htm