Kỳ 2: Thực trạng về hệ thống tổ chức Đảng ở Đảng bộ tỉnh Sóc Trăng
TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ BIÊN CHẾ CẤP TỈNH
Đề án nêu cụ thể về thực trạng hệ thống tổ chức cấp tỉnh, cấp huyện (huyện, thị xã, thành phố) và cấp xã (xã, phường, thị trấn). Theo đó, Đảng bộ tỉnh Sóc Trăng có 16 đảng bộ cấp trên cơ sở, gồm: 11 đảng bộ huyện, thị xã, thành phố và 5 đảng bộ trực thuộc Tỉnh ủy. Về tổ chức bộ máy trong hệ thống chính trị của tỉnh được thực hiện đồng bộ, thống nhất giữa cấp tỉnh, cấp huyện, bao gồm cơ quan Đảng, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan khối chính quyền (hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân). Tổng số cán bộ, công chức, viên chức cấp tỉnh, cấp huyện khoảng 21.160 người; cán bộ, công chức và người hoạt động không chuyên trách cấp xã là 3.529 người, trong đó người hoạt động không chuyên trách cấp xã là 1.347 người.
Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh nhiệm kỳ 2020 - 2025 gồm 51 đồng chí, Ban Thường vụ Tỉnh ủy 15 đồng chí, đồng chí Bí thư Tỉnh ủy và 2 đồng chí Phó Bí thư Tỉnh ủy trong số Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy. Đến nay, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh có 39 đồng chí (gồm Bí thư, 2 Phó bí thư; 8 đồng chí Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy và 28 đồng chí Ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh; trong đó, cán bộ nữ có 6 đồng chí; cán bộ dân tộc thiểu số có 8 đồng chí; đủ tiêu chuẩn về độ tuổi tái cử cấp ủy nhiệm kỳ 2025 - 2030 là 30 đồng chí, không tái cử cấp nhiệm kỳ 2025 - 2030 là 9 đồng chí).
Đề án đánh giá chung, đội ngũ cán bộ được đào tạo bài bản về chuyên môn, nghiệp vụ, lý luận chính trị; đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định. Về lý luận chính trị có 100% đồng chí có trình độ lý luận chính trị cao cấp hoặc tương đương.
Về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ có 2 tiến sĩ, 24 thạc sĩ, 13 cử nhân (Lĩnh vực khoa học tự nhiên: 2 đồng chí; lĩnh vực kỹ thuật và công nghệ: 1 đồng chí; lĩnh vực khoa học xã hội: 16 đồng chí; lĩnh vực khoa học lý luận chính trị: 11 đồng chí; lĩnh vực kinh tế: 9 đồng chí).
Về tổ chức bộ máy và biên chế các cơ quan tham mưu, giúp việc, đơn vị sự nghiệp của Tỉnh ủy, hiện có 9 cơ quan, đơn vị; 8 đồng chí cấp trưởng, 26 đồng chí cấp phó; 42 cấp phòng trực thuộc với 275/253 biên chế công chức, viên chức, 87 hợp đồng lao động theo Nghị định số 111.
Đối với tổ chức bộ máy và biên chế cơ quan Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh, hiện có 6 cơ quan, đơn vị; 6 đồng chí cấp trưởng, 14 đồng chí cấp phó; 24 cấp phòng trực thuộc với 86/95 biên chế công chức, viên chức, 15 hợp đồng lao động theo Nghị định số 111. Riêng biên chế Ngành Công đoàn của tỉnh được Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam giao chung cấp tỉnh, cấp huyện (91 biên chế).
Ở khối chính quyền gồm Hội đồng nhân dân tỉnh có 4 ban tham mưu, 4 đồng chí cấp trưởng, 3 đồng chí cấp phó (khuyết 1); 4 phòng trực thuộc với 27/31 biên chế công chức, viên chức, 8/8 hợp đồng lao động theo Nghị định số 111. Ủy ban nhân dân có 13 cơ quan chuyên môn và 1 cơ quan hành chính khác, 13 đồng chí cấp trưởng, 49 đồng chí cấp phó; 96 cấp phòng trực thuộc với 820/881 biên chế công chức, viên chức, 150/154 hợp đồng lao động theo Nghị định số 111.
CẤP HUYỆN (HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ) VÀ CẤP XÃ (XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN)
Ban chấp hành đảng bộ cấp huyện hiện có 357/437 đồng chí, ban thường vụ cấp ủy cấp huyện có 104/129 đồng chí; trong đó, nhân sự đảm bảo tiêu chuẩn về độ tuổi để tái cử cấp ủy là 254 đồng chí, không tái cử cấp ủy là 103 đồng chí; bí thư cấp ủy cấp huyện hiện có 11 đồng chí (đủ tiêu chuẩn về độ tuổi tái cử cấp ủy là 7 đồng chí, không tái cử cấp ủy là 4 đồng chí), phó bí thư cấp ủy cấp huyện hiện có 21 đồng chí, khuyết 1 đồng chí Phó Bí thư Thường trực Thị ủy Vĩnh Châu (đủ tiêu chuẩn về độ tuổi để tái cử cấp ủy là 17 đồng chí, không tái cử cấp ủy là 4 đồng chí).
Tổ chức bộ máy Khối Đảng, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội: có 44 cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc cấp ủy cấp huyện (văn phòng cấp ủy, ban tổ chức, cơ quan ủy ban kiểm tra, ban tuyên giáo và dân vận); 66 cơ quan Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội cấp huyện (liên đoàn lao động, hội phụ nữ, hội nông dân, hội cựu chiến binh, đoàn thanh niên); 11 đơn vị sự nghiệp của Đảng ở cấp huyện (trung tâm chính trị).
Khối chính quyền địa phương: có 132 phòng chuyên môn và tương đương (có 24 ban thuộc hội đồng nhân dân cấp huyện và 108 phòng thuộc ủy ban nhân dân cấp huyện), 458 đơn vị sự nghiệp (các trung tâm, trường học,…).
Về biên chế, tính đến ngày 01/5/2025 và số lượng biên chế được giao năm 2025 có mặt 15.145/16.477 đồng chí; trong đó, cơ quan khối đảng, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội cấp huyện là 567/608 biên chế, không bao gồm biên chế của Liên đoàn Lao động cấp huyện (cán bộ, công chức là 540/575 đồng chí và viên chức là 27/33 đồng chí), khối chính quyền cấp huyện có 15.869/14.572 biên chế (cán bộ, công chức là 816/903 đồng chí và viên chức là 13.756/14.966 đồng chí).
Đối với các tổ chức đảng trực thuộc Đảng bộ cấp huyện gồm: Các đảng bộ, chi bộ cơ sở xã, phường, thị trấn (theo cấp tổ chức hành chính); các đảng bộ, chi bộ cơ quan, doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp, lực lượng vũ trang,… hiện có 464 tổ chức cơ sở đảng trực thuộc gồm 147 đảng bộ cơ sở (108 đảng bộ cấp xã, 39 đảng bộ ngành), 317 chi bộ cơ sở. Tổng số đảng viên là 42.884 đồng chí.
Toàn tỉnh hiện có 108 đảng bộ cấp xã, phường, thị trấn với 1.554 đồng chí tham gia ban chấp hành cấp ủy cấp xã; có 1.625 đảng bộ bộ phận, chi bộ trực thuộc đảng ủy cơ sở và 36.335 đảng viên. 100% chi bộ cơ quan xã, phường, thị trấn đã giải thể và toàn bộ đảng viên chuyển về sinh hoạt đảng tại chi bộ khu dân cư. Theo quy định thi hành Điều lệ Đảng, đối với tổ chức cơ sở đảng, không thành lập cơ quan tham mưu, giúp việc của đảng ủy cấp xã. Tổng số biên chế cấp xã được hội đồng nhân dân tỉnh giao hiện nay có 3.529/4.250 người (1.145/1.261 cán bộ, 1.037/1.295 công chức và 1.347/1.694 số lượng người hoạt động không chuyên trách cấp xã).
Từ thực trạng về hệ thống tổ chức cấp tỉnh, cấp huyện (huyện, thị xã, thành phố) và cấp xã (xã, phường, thị trấn) nêu trên là cơ sở để Tỉnh ủy Sóc Trăng xây dựng phương án sắp xếp tổ chức chức đảng và tổ chức bộ máy trong hệ thống chính trị sau khi hợp nhất, sáp nhập 3 tỉnh, thành phố, đó là thành phố Cần Thơ, tỉnh Sóc Trăng và tỉnh Hậu Giang lấy tên là thành phố Cần Thơ theo Nghị quyết số 60-NQ/TW, ngày 14/4/2025 của Hội nghị lần thứ 11 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII.
TRỌNG NHÂN (tổng hợp)
(Còn tiếp - Kỳ 3: Phương án sắp xếp tổ chức chức đảng và tổ chức bộ máy trong hệ thống chính trị sau khi hợp nhất, sáp nhập 3 tỉnh, thành phố)