Sửa đổi một số quy định về lệ phí trước bạ
Sửa đổi quy định về giá tính lệ phí trước bạ
Nghị định 175/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản tại Điều 7 Nghị định số 10/2022/NĐ-CP về giá tính lệ phí trước bạ (LPTB):
Cụ thể, đối với nhà đất: Tại khoản 1 Điều 7 Nghị định số 10/2022/NĐ-CP quy định giá tính LPTB đối với nhà, đất như sau: (i) Đối với nhà: theo giá nhà do UBND cấp tỉnh ban hành; (ii) Đối với đất: theo giá Bảng giá đất do UBND cấp tỉnh ban hành; (iii) Trường hợp giá nhà, đất tại Hợp đồng mua bán cao hơn giá do UBND cấp tỉnh ban hành thì tính theo giá tại Hợp đồng mua bán.
Nghị định 175/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 1 Điều 7 như sau: Trường hợp giá nhà, đất tại hợp đồng mua bán nhà, đất (đất gắn liền với nhà, tài sản trên đất không tách riêng giá trị đất) cao hơn giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành thì giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà, đất là giá tại hợp đồng mua bán nhà, đất.
Đối với xe ô tô, xe máy: Để phù hợp với tên các cơ quan trung ương mới và chuyển thẩm quyền ban hành Bảng giá tính LPTB về UBND cấp tỉnh đảm bảo đồng bộ theo đúng tinh thần tổ chức, sắp xếp bộ máy theo định hướng của Đảng và Nhà nước về việc phân cấp, phân quyền về chính quyền địa phương và tạo điều kiện chủ động cho địa phương trong việc áp dụng giá tính và thu LPTB, Nghị định 175/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 7 như sau:
"3. Giá tính lệ phí trước bạ đối với tài sản là xe ô tô, các loại xe tương tự xe ô tô (sau đây gọi chung là ô tô) và xe máy quy định tại khoản 6, khoản 7 Điều 3 Nghị định này (trừ xe ô tô chuyên dùng, xe máy chuyên dùng) là giá tại Bảng giá tính lệ phí trước bạ do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành.
a) Giá tính lệ phí trước bạ tại Bảng giá tính lệ phí trước bạ của từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được xác định theo nguyên tắc đảm bảo phù hợp với giá chuyển nhượng tài sản trên thị trường tại thời điểm xây dựng Bảng giá tính lệ phí trước bạ.
Giá chuyển nhượng tài sản trên thị trường của từng loại ô tô, xe máy (đối với xe ô tô, xe máy là theo kiểu loại xe; đối với xe tải là theo nước sản xuất, nhãn hiệu, khối lượng hàng chuyên chở cho phép tham gia giao thông; đối với xe khách là theo nước sản xuất, nhãn hiệu, số người cho phép chở kể cả lái xe) được căn cứ vào các cơ sở dữ liệu theo quy định tại khoản 2 Điều này.
b) Trường hợp phát sinh loại ô tô, xe máy mới mà tại thời điểm nộp tờ khai lệ phí trước bạ chưa có trong Bảng giá tính lệ phí trước bạ thì cơ quan thuế cấp tỉnh căn cứ vào cơ sở dữ liệu theo quy định tại khoản 2 Điều này để quyết định giá tính lệ phí trước bạ của từng loại ô tô, xe máy mới phát sinh trên địa bàn tỉnh (đối với xe ô tô, xe máy là theo kiểu loại xe; đối với xe tải là theo nước sản xuất, nhãn hiệu, khối lượng hàng chuyên chở cho phép tham gia giao thông; đối với xe khách là theo nước sản xuất, nhãn hiệu, số người cho phép chở kể cả lái xe).
c) Trường hợp phát sinh ô tô, xe máy có trong Bảng giá tính lệ phí trước bạ mà giá chuyển nhượng ô tô, xe máy trên thị trường tăng hoặc giảm từ 5% trở lên so với giá tại Bảng giá tính lệ phí trước bạ thì cơ quan thuế cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trước ngày mùng 5 tháng cuối quý.
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xem xét, ban hành Quyết định về Bảng giá tính lệ phí trước bạ điều chỉnh, bổ sung trước ngày 25 của tháng cuối quý để áp dụng kể từ ngày đầu của quý tiếp theo. Bảng giá tính lệ phí trước bạ điều chỉnh, bổ sung được ban hành theo quy định về ban hành Bảng giá tính lệ phí trước bạ quy định tại điểm a khoản này.".
Sửa quy định mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ
Bên cạnh đó, Nghị định 175/2025/NĐ-CP cũng sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 8 Nghị định số 10/2022/NĐ-CP về mức thu LPTB theo tỷ lệ % như sau: "4. Xe máy: Mức thu là 2%. Đối với xe máy nộp lệ phí trước bạ lần thứ 2 trở đi được áp dụng mức thu là 1%.".
Sửa đổi, bổ sung một số điểm và tiêu đề của khoản 5 Điều 8 như sau:
5. Ô tô, rơ moóc, sơ mi rơ moóc, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ, xe máy chuyên dùng, xe tương tự các loại xe này: Mức thu là 2%.
Riêng:
a) Ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống (bao gồm cả xe pick-up chở người): nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu là 10%. Trường hợp cần áp dụng mức thu cao hơn cho phù hợp với điều kiện thực tế tại từng địa phương, Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định điều chỉnh tăng nhưng tối đa không quá 50% mức thu quy định chung tại điểm này.
b) Ô tô pick-up chở hàng cabin kép, Ô tô tải VAN có từ hai hàng ghế trở lên, có thiết kế vách ngăn cố định giữa khoang chở người và khoang chở hàng nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu bằng 60% mức thu lệ phí trước bạ lần đầu đối với ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống.".
Nghị định cũng sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 5 Điều 8: "d) Các loại ô tô quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản này: nộp lệ phí trước bạ lần thứ 2 trở đi với mức thu là 2% và áp dụng thống nhất trên toàn quốc.
Căn cứ vào loại phương tiện ghi tại Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường do cơ quan đăng kiểm Việt Nam cấp, cơ quan thuế xác định mức thu lệ phí trước bạ đối với phương tiện theo quy định tại khoản này.".
Nghị định có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2025.
Minh Hiển