Tham gia đóng góp ý kiến vào Dự thảo Báo cáo chính trị trình Đại hội Đảng bộ tỉnh nhiệm kỳ 2025 - 2030 (tiếp theo)

Tham gia đóng góp ý kiến vào Dự thảo Báo cáo chính trị trình Đại hội Đảng bộ tỉnh nhiệm kỳ 2025 - 2030 (tiếp theo)
17 giờ trướcBài gốc
XÂY DỰNG, CHỈNH ĐỐN ĐẢNG VÀ HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ TRONG SẠCH, VỮNG MẠNH; PHÁT HUY SỨC MẠNH ĐẠI ĐOÀN KẾT TOÀN DÂN; HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG HIỆU QUẢ CÁC NGUỒN LỰC; ĐỔI MỚI SÁNG TẠO, ĐƯA QUẢNG TRỊ PHÁT TRIỂN NHANH, BỀN VỮNG TRONG KỶ NGUYÊN MỚI
(Báo cáo chính trị tại Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh nhiệm kỳ 2025-2030)
III. ĐÁNH GIÁ CHUNG VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM
1. Đánh giá chung
Công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng được đặt đúng vị trí “then chốt”, tiến hành đồng bộ, đạt được kết quả khá toàn diện. Tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị được sắp xếp tinh gọn, hiệu năng, hiệu lực, hiệu quả. Năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức đảng và chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên, hiệu lực, hiệu quả quản lý, điều hành của chính quyền các cấp được nâng lên. Vai trò tích cực của Mặt trận, đoàn thể tiếp tục được khẳng định, nhất là vào những thời điểm khó khăn, thiên tai, dịch bệnh,... Dân chủ xã hội chủ nghĩa và khối đại đoàn kết toàn dân được phát huy, củng cố vững chắc niềm tin của Nhân dân với cấp ủy, chính quyền.
Hầu hết các chỉ tiêu chủ yếu đề ra đã hoàn thành và hoàn thành vượt mức. Kinh tế phục hồi và liên tục tăng trưởng qua hằng năm; cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch đúng hướng; thu ngân sách đạt kết quả khá. Du lịch phục hồi nhanh và từng bước trở thành ngành kinh tế mũi nhọn; công nghiệp duy trì đà tăng trưởng, đã có một số dự án thuộc lĩnh vực năng lượng tái tạo và công nghiệp chế biến, chế tạo đi vào hoạt động; nông nghiệp tăng trưởng ổn định. Công tác xúc tiến đầu tư, quy hoạch có bước tiến mới, nhiều công trình, dự án hạ tầng quan trọng, tạo động lực phát triển được khởi công, xây dựng, mở ra những hành lang, không gian phát triển, vùng động lực mới thông qua đầu tư mở rộng, nâng cấp, hiện đại hóa giao thông đường bộ, đường ven biển,...
Văn hóa, giáo dục, đào tạo, khoa học, công nghệ, y tế, giải quyết việc làm, giảm nghèo bền vững có nhiều chuyển biến mạnh mẽ, đời sống Nhân dân được cải thiện; kiểm soát chặt chẽ các loại dịch bệnh. Các hoạt động đối ngoại được triển khai tích cực. Chính trị, xã hội ổn định; quốc phòng - an ninh, trật tự và an toàn xã hội được bảo đảm.
Tuy nhiên, một số mặt của công tác xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền còn hạn chế; cải cách hành chính, cải cách tư pháp chưa thật sự mạnh mẽ. Kinh tế của tỉnh đứng trước nhiều thách thức về hiệu quả, sức cạnh tranh, ít nhân tố phát triển bền vững; hoạt động sản xuất, kinh doanh ở nhiều ngành, lĩnh vực gặp khó khăn trong quá trình phục hồi sau đại dịch; thiếu các dự án quy mô lớn, mang tính động lực. Hạ tầng và năng lực phục vụ du lịch vẫn còn hạn chế, chưa tương xứng với tiềm năng. Huy động nguồn lực đầu tư hạ tầng xã hội một số nơi còn khó khăn. Một số hạn chế trên lĩnh vực giáo dục, đào tạo, khoa học, công nghệ, y tế, văn hóa, xã hội chậm được khắc phục,...
Tỉnh Quảng Trị là địa phương có tiềm năng lớn về phát triển năng lượng sạch, năng lượng tái tạo - Ảnh: A.Tuấn
2. Bài học kinh nghiệm
Thứ nhất, củng cố, tăng cường sự đoàn kết, thống nhất cao trong cấp ủy, chính quyền, các cấp, các ngành, Mặt trận và các tổ chức chính trị - xã hội, sự đồng thuận của Nhân dân chính là nhân tố quyết định thực hiện thắng lợi các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ đã đề ra. Quán triệt và nắm vững chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, căn cứ vào thực tiễn để cụ thể hóa một cách sát hợp, sáng tạo, gắn với tăng cường kiểm tra, giám sát.
Thứ hai, tăng cường công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh; thực hiện nghiêm các nguyên tắc tổ chức, kỷ luật Đảng. Coi trọng công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật của Đảng; kiên quyết đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực; làm tốt công tác dân vận. Xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên có bản lĩnh chính trị, gương mẫu, tận tâm, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm, dám đổi mới vì sự phát triển chung.
Thứ ba, xác định đúng tiềm năng, lợi thế của từng địa bàn và sức mạnh tổng hợp đơn vị hành chính hợp nhất để đề ra nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm, có các giải pháp mang tính đột phá; phát huy tối đa các nguồn lực, động lực, kịp thời tháo gỡ các điểm nghẽn, khó khăn, vướng mắc,... Đặc biệt, cần chú trọng công tác dự báo tình hình, kết hợp chặt chẽ giữa tổng kết thực tiễn với nghiên cứu lý luận, gắn việc hoạch định chủ trương, chính sách với tổ chức thực hiện.
Thứ tư, giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm quốc phòng, an ninh, trật tự, tạo môi trường thuận lợi cho phát triển. Bám sát cơ sở, địa bàn; xử lý kịp thời, triệt để những vấn đề nổi lên, những vấn đề bức xúc trong Nhân dân, không để kéo dài, hình thành điểm nóng. Chủ động và tích cực triển khai công tác đối ngoại nhằm tranh thủ nguồn lực bên ngoài góp phần phát triển kinh tế - xã hội.
Thứ năm, quán triệt sâu sắc và thực hành triệt để quan điểm “Dân là gốc”. Tôn trọng và phát huy vai trò chủ thể, vị trí trung tâm của Nhân dân, bảo đảm và thực hiện đầy đủ quyền làm chủ của Nhân dân, thắt chặt mối quan hệ mật thiết giữa Đảng với Nhân dân; phát huy sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân trong xây dựng và phát triển tỉnh nhà.
Phần thứ hai
QUAN ĐIỂM, PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN 5 NĂM 2026 - 2030
Giai đoạn 2026 - 2030, dự báo tình hình thế giới, khu vực tiếp tục có những diễn biến phức tạp, khó lường; biến đổi khí hậu, thiên tai, suy thoái môi trường, cạn kiệt tài nguyên và an ninh nguồn nước tiếp tục đặt ra những thách thức lớn. Hòa bình, hợp tác, toàn cầu hóa, liên kết kinh tế vẫn là xu thế lớn, song đang đứng trước nhiều thách thức mới.
Cạnh tranh chiến lược giữa các nước lớn ngày càng gay gắt; xung đột có thể diễn ra trên phạm vi rộng hơn với nhiều hình thái và phương thức mới. Cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, nhất là trí tuệ nhân tạo, công nghệ bán dẫn, internet vạn vật, chuyển đổi số, chuyển đổi xanh, chuyển đổi năng lượng, kinh tế tuần hoàn,... tiếp tục phát triển mạnh và tác động sâu sắc đến mọi lĩnh vực kinh tế - xã hội.
Trong nước, sau 40 năm tiến hành công cuộc đổi mới, cơ đồ, tiềm lực, vị thế và uy tín quốc tế được nâng lên một tầm cao mới, là nền tảng quan trọng để đất nước tiến mạnh trong kỷ nguyên vươn mình của dân tộc.
Trong tỉnh, thành quả sau hơn 35 năm tái lập tạo nền tảng phát triển nhanh, bền vững. Quảng Trị đứng trước thời cơ, vận hội mới khi không gian phát triển được mở rộng từ đất liền đến biển, đảo, diện tích tự nhiên đứng trong 10 tỉnh, thành lớn nhất cả nước; có địa thế quan trọng về quốc phòng, an ninh; là cầu nối giữa hai miền đất nước, giữa Việt Nam với một số tỉnh nước bạn Lào,... cho phép khơi thông nguồn lực, giải phóng tiềm năng, phát huy đầy đủ lợi thế và giá trị truyền thống vùng đất, con người anh hùng; chiến lược, định hướng phát triển đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã xác định rõ theo các quy hoạch tỉnh; hạ tầng giao thông chiến lược, liên kết vùng được hình thành rõ nét hơn.
Bối cảnh tình hình đặt ra nhiều vấn đề mới, yêu cầu cao, đòi hỏi Đảng bộ và Nhân dân trong tỉnh phải tiếp tục đoàn kết, phấn đấu nỗ lực vươn lên để phát triển nhanh hơn, cao hơn, bền vững hơn trong những năm tới.
I. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN
1. Quán triệt sâu sắc và vận dụng, phát triển sáng tạo chủ trương, đường lối của Đảng, tổ chức thực hiện quyết liệt Nghị quyết Đại hội XIV của Đảng và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh nhiệm kỳ 2025 - 2030. Khẳng định vai trò, vị thế, tính chất đơn vị hành chính mới hợp nhất trong cơ cấu lãnh thổ quốc gia; tổ chức lại không gian phát triển; giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa phát huy tiềm năng nổi trội của địa phương và sức mạnh của liên kết vùng, mở rộng không gian phát triển hướng biển và hướng Tây gắn với hành lang kinh tế Đông - Tây, hội nhập quốc tế sâu rộng.
2. Phát triển kinh tế, xã hội theo hướng xanh, bền vững, toàn diện, hội nhập. Khai thác hiệu quả tiềm năng, lợi thế về vị trí địa lý, tài nguyên thiên nhiên rừng và biển để liên kết phát triển với các địa phương lân cận. Đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số. Tích cực thu hút nguồn lực bên ngoài kết hợp với phát huy nội lực, tạo cơ hội thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp tiếp cận các nguồn lực phát triển.
3. Phát triển văn hóa, con người là nền tảng, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, giảm nghèo bền vững. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, trọng dụng nhân tài; khơi dậy ý chí tự tin, tự lực, tự cường, khát vọng phát triển của con người Quảng Trị thành nguồn lực nội sinh và động lực phát triển.
4. Phát huy sức mạnh Nhân dân, khối đại đoàn kết toàn dân và thế trận lòng dân; tăng cường quốc phòng, an ninh, đẩy mạnh đối ngoại, hội nhập quốc tế là trọng yếu, thường xuyên. Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế với tăng cường quốc phòng, an ninh; bảo đảm an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ vững chắc chủ quyền biển, đảo; xây dựng đường biên giới ổn định, hòa bình, hữu nghị hợp tác với các nước bạn Lào.
5. Xây dựng Đảng là “then chốt” trên tất cả các mặt chính trị, tư tưởng, đạo đức, tổ chức, cán bộ. Tăng cường quan hệ mật thiết giữa Đảng với Nhân dân; phát huy dân chủ; tăng cường kiểm soát quyền lực; kiên quyết, kiên trì đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực.
II. PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU
1. Phương hướng, mục tiêu tổng quát
Xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh toàn diện; nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng bộ. Thực hiện quyết liệt các khâu đột phá, chú trọng đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số, phát triển khoa học, công nghệ, khai thác hợp lý các tiềm năng, lợi thế để phát triển kinh tế - xã hội; bảo đảm tăng trưởng xanh. Phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại, phát huy hiệu quả không gian phát triển mới. Chú trọng phát triển nguồn lực con người và các giá trị văn hóa; nâng cao toàn diện đời sống Nhân dân. Đảm bảo quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội; nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại. Phấn đấu đưa Quảng Trị phát triển nhanh, bền vững trong kỷ nguyên mới.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu
2.1. Kinh tế: Tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) đạt 9 - 10%/năm; GRDP bình quân đầu người đến năm 2030 đạt 144 triệu đồng; thu ngân sách giai đoạn 2026 - 2030 đạt 75.000 - 80.000 tỉ đồng; tổng vốn đầu tư toàn xã hội giai đoạn 2026 - 2030 đạt 500.000 - 520.000 tỉ đồng.
2.2. Xã hội: Số lao động có việc làm trong nền kinh tế trên 766.000 lao động; tỉ lệ lao động đã qua đào tạo đạt 77%, trong đó, có bằng cấp, chứng chỉ đạt 35,6%; tuổi thọ trung bình đạt 74 tuổi; tỉ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt 97,5 - 98%; tỉ lệ lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm xã hội đạt 65%; 70% trường mầm non và phổ thông công lập đạt chuẩn quốc gia; phấn đấu đến năm 2030 không còn hộ nghèo.
2.3. Môi trường: Đến năm 2030: 92% dân số đô thị được cung cấp nước sạch qua hệ thống cấp nước tập trung; 80% hộ dân nông thôn sử dụng nước sạch hợp quy chuẩn; 92,5% chất thải rắn sinh hoạt được thu gom, xử lý đảm bảo tiêu chuẩn, quy chuẩn; độ che phủ rừng ổn định khoảng 61%.
2.4. Chuyển đổi số: Đến năm 2030: Tỉ trọng giá trị tăng thêm của kinh tế số trong GRDP đạt 25%; tỉ lệ sử dụng dịch vụ công trực tuyến của người dân đạt trên 80%.
2.5. Công tác xây dựng Đảng: Hằng năm, 99% tổ chức cơ sở đảng hoàn thành nhiệm vụ trở lên, 99% đảng viên hoàn thành nhiệm vụ trở lên, kết nạp đảng viên mới đạt trên 3.000 đảng viên.
(Còn tiếp)
Nguồn Quảng Trị : http://www.baoquangtri.vn/tham-gia-dong-gop-y-kien-vao-du-thao-bao-cao-chinh-tri-trinh-dai-hoi-dang-bo-tinh-nhiem-ky-2025-2030-tiep-theo-196365.htm