Bộ Xây dựng đề xuất tháo gỡ vướng mắc của dự án BOT giao thông - Ảnh minh họa
Bộ Xây dựng cho biết, triển khai Nghị quyết Đại hội XI của Đảng, Nghị quyết số 13-NQ/TW ngày 16/01/2012 của Ban Chấp hành Trung ương, tính đến trước năm 2020 (thời điểm Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư (Luật PPP) ban hành) cả nước đã huy động khoảng 318.857 tỷ đồng đầu tư 140 dự án đầu tư xây dựng theo phương thức đối tác công tư, loại hợp đồng Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao (dự án BOT giao thông). Các dự án đã đưa vào khai thác đúng mục tiêu, phát huy hiệu quả, giảm chi phí vận tải, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, giảm ùn tắc, tai nạn giao thông, nâng cao năng lực cạnh tranh cho nền kinh tế... Tuy nhiên, trước thời điểm Luật PPP ban hành, pháp luật về đầu tư theo hình thức hợp đồng BOT còn một số hạn chế, trong quá trình thực hiện hợp đồng phải điều chỉnh chính sách để phù hợp với yêu cầu thực tiễn dẫn đến phát sinh vướng mắc tại một số dự án BOT giao thông.
Thực hiện kết luận của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, chỉ đạo của Thường trực Chính phủ, Bộ Xây dựng (trước đây là Bộ Giao thông vận tải) đã phối hợp với các địa phương đánh giá toàn diện những khó khăn, vướng mắc của dự án BOT giao thông trong cả nước; theo đó, trong tổng số 140 dự án BOT, đến nay đã xác định danh mục 11 dự án đã định lượng vướng mắc và một số dự án tiềm ẩn vướng mắc. Trên cơ sở đó, Bộ Xây dựng đã phối hợp với Ngân hàng nhà nước Việt Nam, các địa phương liên quan, đàm phán với Nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án và thống nhất 02 nhóm giải pháp tháo gỡ vướng mắc trên cơ sở bảo đảm nguyên tắc "lợi ích hài hòa, rủi ro chia sẻ" gồm: (i) Nhà nước chia sẻ để tiếp tục thực hiện hợp đồng; (ii) Nhà nước thanh toán chi phí bồi thường, chấm dứt hợp đồng trước thời hạn.
Trên cơ sở quy định của Luật PPP, kết luận của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, chỉ đạo của Thường trực Chính phủ, kết quả làm việc, đàm phán với nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án và ngân hàng tín dụng, Bộ Xây dựng đã tổng hợp, hoàn chỉnh hồ sơ dự thảo Nghị định.
Xử lý vướng mắc giảm doanh thu của các dự án BOT giao thông được ký kết trước ngày 01/01/2021
Về điều kiện chia sẻ phần giảm doanh thu, theo dự thảo, đối với dự án BOT trong lĩnh vực đường bộ, việc chia sẻ phần giảm doanh thu được áp dụng khi đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 99a Luật PPP, cụ thể như sau:
Phương án tài chính dự án PPP được xác định không bảo đảm hiệu quả theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 99a Luật PPP khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Dự án cần điều chỉnh giảm số lượng trạm thu phí so với quyết định phê duyệt dự án để phù hợp với chính sách, pháp luật có liên quan, bảo đảm lợi ích của người sử dụng dịch vụ.
b) Phương án tài chính sau khi áp dụng các biện pháp điều chỉnh theo quy định của pháp luật, tính toán điều chỉnh mức phí sử dụng dịch vụ đường bộ nhưng doanh thu không đủ chi trả chi phí quản lý khai thác và bảo trì công trình dự án, chi phí trả nợ gốc vay và lãi vay theo phương án tài chính tại hợp đồng dự án.
c) Phương án tài chính sau khi áp dụng các biện pháp điều chỉnh theo quy định của pháp luật, tính toán điều chỉnh mức phí sử dụng dịch vụ đường bộ có thời gian thu phí hoàn vốn trên 50 năm.
Theo dự thảo, cơ quan ký kết hợp đồng đã đàm phán với nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án và bên cho vay theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 99a Luật PPP về các nội dung sau:
a1) Xác định mức giảm tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu, lãi suất vốn vay, điều chỉnh phương án trả nợ trong phương án tài chính theo quy định tại khoản 1, khoản 2 dưới đây.
b1) Tính toán phương án tài chính điều chỉnh bảo đảm khả thi sau khi cập nhật tỷ lệ, mức vốn nhà nước chia sẻ phần giảm doanh thu quy định tại (*), tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu, lãi suất vốn vay, điều chỉnh phương án trả nợ quy định tại điểm a1 nêu trên.
Tỷ lệ chia sẻ phần giảm doanh thu (*)
Dự thảo nêu rõ, đối với dự án BOT đường bộ đáp ứng điều kiện quy định trên, nhà nước chia sẻ phần giảm doanh thu với nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP theo tỷ lệ. Việc chia sẻ được thực hiện một lần với tỷ lệ và mức vốn được xác định như sau:
Tỷ lệ chia sẻ của nhà nước không quá 75% tỷ lệ bình quân giữa mức doanh thu bị sụt giảm và doanh thu trong phương án tài chính của dự án trong 3 năm gần nhất. Mức doanh thu bị sụt giảm được xác định bằng doanh thu trong phương án tài chính trừ doanh thu thực tế.
Trong đó:
ai: doanh thu trong phương án tài chính năm thứ i.
bi: doanh thu thực tế tại năm thứ i.
n: là 3 (3 năm gần nhất).
Mức vốn nhà nước chia sẻ được xác định bằng tỷ lệ chia sẻ theo quy định tại trên nhân với tổng mức đầu tư dự án. Trong đó, tổng mức đầu tư dự án (không bao gồm phần vốn nhà nước tham gia thực hiện dự án) được xác định theo quyết định phê duyệt dự án, quyết định phê duyệt điều chỉnh dự án, điều chỉnh tổng mức đầu tư.
Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tỷ lệ và mức vốn nhà nước chia sẻ đối với dự án do mình phê duyệt theo quy định trên và bảo đảm mức vốn nhà nước không vượt quá tỷ lệ theo quy định tại khoản 2, 2a, 2b Điều 69 Luật PPP.
Trách nhiệm của nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án và bên cho vay khi nhà nước chia sẻ phần giảm doanh thu (**)
1. Khi nhà nước chia sẻ phần giảm doanh thu theo quy định (*) nêu trên, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án và bên cho vay thực hiện giảm tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu, giảm lãi suất vốn vay bảo đảm phương án tài chính hiệu quả, không phát sinh tăng phí sử dụng dịch vụ đường bộ so với hợp đồng đã ký, không kéo dài thời gian thu phí so với hợp đồng đã ký.
2. Cơ quan ký kết hợp đồng và nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án cập nhật doanh thu, chi phí thực tế của dự án, tính toán phương án trả nợ trong phương án tài chính theo thứ tự ưu tiên: các khoản thuế phải nộp; chi phí quản lý khai thác và bảo trì công trình dự án; trả nợ vốn vay, vốn chủ sở hữu; phần còn lại chi trả lãi vay, lợi nhuận vốn chủ sở hữu.
3. Căn cứ phương án tài chính tại khoản 1, khoản 2 nêu trên, bên cho vay phối hợp với nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án cập nhật, điều chỉnh phương án trả nợ trong hợp đồng tín dụng bảo đảm không phát sinh dư nợ lãi vay trong năm tính toán và không chuyển nhóm nợ đối với khoản vay của dự án.
4. Trường hợp doanh thu thực tế tăng cao hơn so với doanh thu dự kiến trong phương án tài chính điều chỉnh theo quy định tại khoản 1 khoản 2 nêu trên, các bên ký kết hợp đồng cập nhật phương án tài chính để rút ngắn thời gian thu phí hoàn vốn.
Chấm dứt hợp đồng trước thời hạn dự án BOT giao thông được ký kết trước ngày 01/01/2021
Về điều kiện chi trả chi phí bồi thường, chấm dứt hợp đồng trước thời hạn, theo dự thảo, đối với dự án BOT giao thông, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án được chi trả chi phí bồi thường, chấm dứt hợp đồng trước thời hạn theo quy định tại điểm a khoản 2a Điều 52 Luật PPP khi đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
Dự án đã hoàn thành đưa vào khai thác tối thiểu 2 năm nhưng nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án không được thu phí để hoàn vốn theo hợp đồng dự án.
Dự án bị sụt giảm doanh thu, các bên đã tính toán phương án tài chính điều chỉnh trên cơ sở dự kiến mức vốn nhà nước chia sẻ doanh thu, giảm tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu, giảm lãi suất vốn vay theo quy định (*), (**) nêu trên nhưng thời gian thu phí hoàn vốn vẫn kéo dài trên 50 năm.
Chi phí bồi thường, chấm dứt hợp đồng trước thời hạn
1a.Chi phí bồi thường, chấm dứt hợp đồng trước thời hạn được xác định trên cơ sở các thông số như sau:
a2) Tổng vốn đầu tư xây dựng công trình dự án (bao gồm lãi vay trong giai đoạn xây dựng, không bao gồm vốn nhà nước tham gia thực hiện dự án) xác định theo giá trị quyết toán sau khi đã thực hiện giảm trừ khoản thuế giá trị gia tăng doanh nghiệp dự án được hoàn, giảm trừ chi phí theo kết luận của cơ quan thanh tra, Kiểm toán nhà nước (nếu có).
b2) Chi phí quản lý vận hành và bảo trì công trình dự án xác định theo xác nhận của cơ quan ký kết hợp đồng.
c2) Các khoản thuế, phí doanh nghiệp dự án theo thực tế thực hiện sau khi đã khấu trừ khoản thuế giá trị gia tăng theo quy định (nếu có).
d2) Doanh thu thu phí dịch vụ và các nguồn thu khác (nếu có) xác định theo xác nhận của cơ quan ký kết hợp đồng.
đ2) Chi phí kiểm toán độc lập (nếu có).
e2) Chi phí lãi vay trong giai đoạn vận hành, kinh doanh quy định tại khoản 3a dưới đây.
2a. Chi phí bồi thường, chấm dứt hợp đồng trước thời hạn tính bằng tổng chi phí quy định tại điểm a2, b2, c2, đ2, e2 khoản 1a nêu trên sau khi khấu trừ doanh thu thu phí và các nguồn thu khác (nếu có) quy định tại điểm d2 khoản 1a nêu trên.
3a. Chi phí lãi vay trong giai đoạn vận hành, kinh doanh quy định tại điểm e2 nêu trên xác định bằng:
Phương án 1: tổng số vốn vay theo hợp đồng dự án PPP nhân với mức lãi suất (xác định bằng 4%/năm). Thời gian tính chi phí lãi vay từ thời điểm công trình dự án đưa vào khai thác đến thời điểm cơ quan có thẩm quyền quyết định việc chấm dứt hợp đồng trước thời hạn.
Phương án 2: tổng chi phí lãi vay Nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án đã thanh toán cho ngân hàng tín dụng tính đến thời điểm cơ quan có thẩm quyền quyết định việc chấm dứt hợp đồng trước thời hạn.
Phương án 3: 0 đồng (không tính lãi vay trong giai đoạn vận hành, kinh doanh trong chi phí bồi thường, chấm dứt hợp đồng trước thời hạn).
4a. Không tính lợi nhuận vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư trong chi phí bồi thường, chấm dứt hợp đồng trước thời hạn.
Mời bạn đọc xem toàn văn dự thảo và góp ý tại đây.
Tuệ Văn