Thuế thu nhập cá nhân: Cách tính mức giảm trừ gia cảnh mới nhất

Thuế thu nhập cá nhân: Cách tính mức giảm trừ gia cảnh mới nhất
2 ngày trướcBài gốc
Mức giảm trừ gia cảnh năm 2025 được áp dụng thực hiện theo Nghị quyết số 954/2020/UBTVQH14. Cụ thể, giảm trừ gia cảnh bao gồm hai phần:
- Giảm trừ cho bản thân người nộp thuế: Mức giảm trừ hiện nay là 11 triệu đồng/tháng tương ứng 132 triệu đồng/năm.
- Giảm trừ cho người phụ thuộc: Mỗi người phụ thuộc được giảm trừ 4,4 triệu đồng/tháng và chỉ được tính giảm trừ một lần vào một đối tượng nộp thuế. Để được công nhận là người phụ thuộc, cần có các giấy tờ chứng minh mối quan hệ và điều kiện đáp ứng theo quy định của pháp luật thuế.
Cách tính mức giảm trừ gia cảnh thuế thu nhập cá nhân cho người lao động mới nhất (Ảnh minh họa: KT)
Những người phụ thuộc gồm có:
+ Con cái: Con dưới 18 tuổi; con từ 18 tuổi trở lên đang học tập và không có thu nhập hoặc có thu nhập thấp; con bất kỳ tuổi nào nếu bị khuyết tật và không có khả năng lao động.
+ Vợ/chồng: Nếu không có thu nhập hoặc có thu nhập thấp.
+ Cha mẹ: Cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, cha mẹ vợ/chồng nếu không có thu nhập hoặc có thu nhập thấp.
+ Các cá nhân khác: Anh chị em ruột, ông bà, cô dì chú bác ruột, cháu ruột, và các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang trực tiếp nuôi dưỡng và không có thu nhập hoặc có thu nhập thấp.
Đối với người phụ thuộc đang trong độ tuổi lao động, họ phải bị khuyết tật và không có khả năng lao động. Còn đối với người phụ thuộc ngoài độ tuổi lao động, họ không được có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân không vượt quá 1 triệu đồng/tháng.
Cách tính giảm trừ gia cảnh
Cách tính giảm trừ gia cảnh tại Việt Nam được thực hiện gồm có 3 bước như sau:
Bước 1: Xác định thu nhập chịu thuế: Tính tổng thu nhập từ tiền lương, tiền công của bạn trong một kỳ tính thuế.
Bước 2: Áp dụng giảm trừ cho bản thân: Trừ đi mức giảm trừ cho bản thân người nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng.
Bước 3: Áp dụng giảm trừ cho người phụ thuộc: Trừ đi 4,4 triệu đồng/tháng cho mỗi người phụ thuộc bạn đã đăng ký.
Nguyên tắc tính giảm trừ gia cảnh
Căn cứ theo Điểm c Khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC. Nguyên tắc giảm trừ gia cảnh tại Việt Nam được xác định dựa trên các cơ sở sau:
- Giảm trừ cho người nộp thuế: Đây là khoản giảm trừ mà người nộp thuế (NNT) là cá nhân cư trú tự động được hưởng.
+ NNT có nhiều nguồn thu nhập ở nhiều nơi thì tại một thời điểm nên lựa chọn tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại một nơi.
+ Người nước ngoài nộp thuế được giảm trừ gia cảnh cho bản thân từ tháng 01 hoặc từ tháng đầu tiên có mặt tại Việt Nam đến tháng kết thúc hợp đồng lao động và rời Việt Nam trong năm tính thuế.
+ Trường hợp trong năm tính thuế cá nhân chưa giảm trừ cho bản thân hoặc giảm trừ cho bản thân chưa đủ 12 tháng thì được giảm trừ đủ 12 tháng khi thực hiện quyết toán thuế theo quy định.
- Giảm trừ cho người phụ thuộc: NNT chỉ được tính giảm trừ khi đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế cho người phụ thuộc.
+ Cơ quan thuế cấp MST cho người phụ thuộc và được tạm tính giảm trừ gia cảnh trong năm kể từ khi đăng ký.
+ Trường hợp người phụ thuộc đã được đăng ký giảm trừ gia cảnh trước thì tiếp tục được giảm trừ cho đến khi được cấp mã số thuế.
+ Người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi quyết toán thuế và có đăng ký giảm trừ gia cảnh.
+ Mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một NNT trong năm tính Thuế. Trường hợp nhiều NNT có chung người phụ thuộc phải nuôi dưỡng thì những NNT tự thỏa thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một người nộp thuế.
Những nguyên tắc trên nhằm đảm bảo rằng giảm trừ gia cảnh được áp dụng một cách công bằng và phù hợp với quy định của pháp luật, giúp giảm bớt gánh nặng thuế cho người nộp thuế và hỗ trợ cho những người phụ thuộc thực sự cần được giảm trừ.
Công thức tính thu nhập chịu thuế sau giảm trừ gia cảnh
Thu nhập chịu thuế = Tổng thu nhập - (Giảm trừ bản thân + Giảm trừ người phụ thuộc)
Ví dụ: Anh A có tổng thu nhập là 20 triệu đồng/tháng và có 1 người phụ thuộc hợp lệ, thu nhập chịu thuế của anh A sẽ được tính như sau:
Thu nhập chịu thuế = 20 triệu đồng - (11 triệu đồng + 4,4 triệu đồng) = 4,6 triệu đồng.
=> Theo bảng thuế suất tính thuế TNCN: Thu nhập chịu thuế của anh A trong trường hợp này là 4,6 triệu đồng, tương đương bậc 1, thuế suất 5%.
Mỗi người được giảm trừ gia cảnh tối đa cho bao nhiêu người?
Theo quy định của pháp luật về thuế TNCN tại Việt Nam, không có giới hạn số lượng người phụ thuộc tối đa mà một người nộp thuế có thể đăng ký để giảm trừ gia cảnh. Mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một người nộp thuế trong năm tính thuế. Điều này có nghĩa là, miễn là người phụ thuộc thuộc đối tượng được giảm trừ và thỏa mãn các điều kiện tương ứng theo quy định, họ sẽ được tính vào giảm trừ gia cảnh.
Trong trường hợp nhiều người nộp thuế có chung người phụ thuộc, họ cần tự thỏa thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh cho một người nộp thuế cụ thể. Điều này đảm bảo rằng mỗi người phụ thuộc chỉ được giảm trừ một lần và không bị trùng lặp trong các bản khai thuế của nhiều người nộp thuế khác nhau.
Quy trình và thủ tục giảm trừ gia cảnh
Để làm thủ tục giảm trừ gia cảnh tại Việt Nam, cần thực hiện các bước sau:
Bước 1: Lập đơn xin giảm trừ gia cảnh. Người nộp thuế (NNT) xin giảm trừ cần viết đơn theo mẫu quy định, trong đó ghi rõ thông tin cá nhân, thông tin người phụ thuộc, và các khoản giảm trừ NNT muốn đăng ký.
Bước 2: Chuẩn bị hồ sơ bao gồm các giấy tờ chứng minh thông tin cá nhân và người phụ thuộc theo quy định. Để xin giảm trừ gia cảnh, NNT cần chuẩn bị một bộ hồ sơ đầy đủ các giấy tờ sau đây:
- Tờ khai đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh theo mẫu quy định.
- Bản sao chứng minh nhân dân, căn cước công dân, hộ chiếu, hoặc giấy khai sinh.
- Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc, tùy thuộc vào từng đối tượng người phụ thuộc mà có thành phần hồ sơ khác nhau.
- Giấy xác nhận từ UBND cấp xã khi người phụ thuộc do người nộp thuế trực tiếp nuôi dưỡng.
Ngoài ra, tùy theo từng trường hợp cụ thể của người phụ thuộc, có thể cần phải chuẩn bị thêm các giấy tờ khác để chứng minh mối quan hệ hoặc điều kiện đáp ứng quy định về người phụ thuộc.
Bước 3: Gửi hồ sơ đã chuẩn bị đến cơ quan thuế hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xem xét và giải quyết.
Bước 4: Sau khi nộp hồ sơ, bạn sẽ chờ đợi cơ quan có thẩm quyền xác nhận thông tin và cấp mã số thuế cho người phụ thuộc (nếu có).
PV/VOV.VN
Nguồn VOV : https://vov.vn/kinh-te/thue-thu-nhap-ca-nhan-cach-tinh-muc-giam-tru-gia-canh-moi-nhat-post1146378.vov