b. Tiền Cảnh Hưng, lưng tiền có ký hiệu
Những đồng tiền Cảnh Hưng này, lưng tiền đều có ký hiệu hình chấm sao (một chấm hoặc hai chấm), hình dấu nhân (x) hoặc hoa văn hình vành trăng không cố định. Dấu hiệu này rất có thể là những ký hiệu của các xưởng đúc tiền khác nhau. Đường kính đồng tiền từ 23,5mm đến 26,5mm, dày 1-1,3mm, nặng 3,15-3,3gr
Ảnh 1.8.24. Tiền Cảnh Hưng thông bảo 景興通寳, kiểu Triện thư, lưng tiền có chấm sao “.” đường kính 24,5-25mm
Ảnh 1.8.25. Tiền Cảnh Hưng thuận bảo 景興順寳, kiểu Chân thư - Lưng tiền có chấm sao “.”
Ảnh 1.8.26. Tiền Cảnh Hưng cự bảo 景興巨寳,kiểu Chân thư, lưng tiền có dấu nhân “x” và chấm sao “.”, đường kính 24,2-24,5mm
Ảnh 1.8.27. Tiền Cảnh Hưng chí bảo 景興至寶, kiểu Chân thư (chí = cực kỳ, tối cao), lưng tiền trơn, đường kính 25mm
c. Tiền Cảnh Hưng tạp bảo
Từ năm thứ 23 đến năm thứ 47 niên hiệu Cảnh Hưng (1762 - 1786) là thời kỳ thứ hai của tiền Cảnh Hưng, với hiện tượng tạp bảo đặc thù. Thời kỳ này, tiền do tư nhân đúc cũng có nhiều loại khác nhau, do đó tiền Cảnh Hưng tạp bảo cũng có cả tiền nhà nước đúc và tiền tư nhân đúc, công nghệ chế tác rất khác nhau, văn tự thư pháp phức tạp và chất lượng cũng không giống nhau. Sách Khâm định Việt sử thông giám Cương mục ghi: “Cảnh Hưng năm thứ 23, mùa Xuân, bày chức quan giám sát xưởng đúc tiền, đầu tiên cử đi giám sát các xưởng ở Nhật Chiêu, Cầu Giền và vùng Sơn Tây, Thái Nguyên, lệnh phải ghi dấu khác biệt, đề phòng lạm phát”. Cảnh Hưng tạp bảo gồm các chữ: cự, tuyền, vĩnh, chí, chính, dụng, trọng, đại, trung, thái, nội, thuận… Đây là ký hiệu của các xưởng đúc tiền. Có hai phương pháp ký hiệu, một là khoa trương, mỹ hóa tên tiền; hai là theo địa danh. Các loại tiền Cảnh Hưng cự bảo, đại bảo, trọng bảo, chí bảo, vĩnh bảo, tuyền bảo, chính bảo, dụng bảo… thuộc loại thứ nhất; loại Cảnh Hưng thái bảo, trung bảo, nội bảo, thuận bảo thuộc loại thứ hai. Đường kính đồng tiền từ 23mm đến 26,5mm.
Ảnh 1.8.28.Tiền Cảnh Hưng chính bảo 景興正寳, kiểu Chân thư (chính = chính thống), lưng tiền trơn, đường kính 23 – 24,5mm
Ảnh 1.8.29. Tiền Cảnh Hưng cự bảo 景興巨寳, kiểu Chân thư (cự = to lớn), lưng tiền trơn, đường kính 24,5mm
Ảnh 1.8.30. Tiền Cảnh Hưng cự bảo 景興巨宝, kiểu Chân thư (cự = to lớn), lưng tiền trơn, đường kính 25mm
Ảnh 1.8.31. Tiền Cảnh Hưng dụng bảo 景興用寳, kiểu Chân thư (dụng = dư dùng), lưng tiền trơn, đường kính 26mm
Ảnh 1.8.32. Tiền Cảnh Hưng đại bảo 景興大寳, kiểu Chân thư (đại = to lớn, giá trị lớn), lưng tiền trơn, đường kính 24-25mm
Ảnh 1.8.33. Tiền Cảnh Hưng tuyền bảo 景興泉寳, kiểu Chân thư (tuyền = suối nguồn, dồi dào), lưng tiền trơn, đường kính 24-25mm
Ảnh 1.8.34. Tiền Cảnh Hưng trọng bảo 景興重寳, kiểu Chân thư (trọng = trọng yếu, có sức nặng), lưng tiền trơn, đường kính 23,5-24mm
Ảnh 1.8.35. Tiền Cảnh Hưng vĩnh bảo 景興永寳, kiểu Chân thư (vĩnh = vĩnh viễn), lưng tiền trơn, đường kính 24mm
Ảnh 1.8.36. Tiền Cảnh Hưng trung bảo 景興中寳, kiểu Chân thư (trung = trung ương, có nghĩa như chữ Kinh), lưng tiền trơn, đường kính 23-24mm
Ảnh 1.8.37.Tiền Cảnh Hưng nội bảo 景興內宝, kiểu Chân thư (nội bảo - kho trong Kinh), lưng tiền trơn, đường kính 24mm
Ảnh 1.8.38. Tiền Cảnh Hưng thái bảo 景興太寳, kiểu Chân thư, lưng tiền trơn, đk 23mm
Ảnh 1.8.39. Tiền Cảnh Hưng thuận bảo 景興順寳, kiểu Chân thư (thuận = Thuận Hóa), lưng tiền trơn, đường kính 24mm
Ảnh 1.8.40. Tiền Cảnh Hưng thông bảo 景興通寳, kiểu Chân thư, lưng tiền đúc chữ “Nguyên”- 元 , đk 36,5m
Ảnh 1.8.41. Tiền Cảnh Hưng thông bảo 景興通寳, kiểu Chân thư, lưng tiền đúc 4 chữ “Nhâm Tuất thông bảo” - 壬戌通寳, đường kính 48,2mm
- Tiền Cảnh Hưng thông bảo 景興通寳
Mặt tiền đúc nổi 4 chữ “Cảnh Hưng thông bảo”- 景興通寳, kiểu Chân thư, đọc chéo. Lưng tiền đúc hoa văn rồng mây (Long vân khánh hội). Biên tiền trước và sau rộng, nổi rõ. Đường kính 38-45mm, dày 2,2-3,4mm, nặng 23,8-37,5gr.
Ảnh 1.8.42. Tiền Cảnh Hưng thông bảo 景興通寳, kiểu Chân thư, lưng tiền đúc hoa văn rồng mây, đường kính 38 mm
Ảnh 1.8.43. Tiền Cảnh Hưng thông bảo 景興通寳, kiểu Chân thư, lưng tiền đúc hoa văn rồng mây, đường kính 45 mm
d. Tiền Cảnh Hưng chúc phúc và tiền thưởng
Ngoài các loại tiền đồng đúc để lưu thông, thời kỳ 1740-1786 còn phát hiện được rất nhiều tiền đồng có đường kính lớn, từ 36,5mm đến 48,2mm, dùng để “Chúc”, “Thưởng”, thường gặp 3 loại tiền như sau:
- Tiền Cảnh Hưng thông bảo 景興通寳
Mặt tiền đúc nổi 4 chữ “Cảnh Hưng thông bảo”- 景興通寳, kiểu Chân thư, đọc chéo. Lưng tiền đúc chữ “Nguyên”- 元 (chỉ nguyên niên năm 1740) và hoa văn rồng mây. Biên tiền trước và sau rộng, nổi rõ. Đường kính 36,5mm, dày 2,5mm, nặng 17,8gr.
- Tiền Cảnh Hưng thông bảo 景興通寳
Mặt tiền đúc nổi hai chữ “Cảnh Hưng”- 景興, kiểu Chân thư, đọc chéo, hai bên có 2 con rồng chầu. Lưng tiền đúc 4 chữ “Nhâm Tuất thông bảo” - 壬戌通寳 (Đây là đồng tiền đúc năm Nhâm Tuất, 1742). Biên tiền trước và sau rộng, nổi rõ. Đường kính 48,2mm, dày 2,4mm, nặng 24,2gr.
Tiền Cảnh Hưng nhiều về số lượng và phong phú chữ viết là do đời vua Lê Hiển Tông kéo dài nhất trong thời Lê Trung Hưng. Vào thời kỳ này nền kinh tế hàng hóa phát triển mạnh mẽ và nhu cầu chi phí chiến tranh, nạn lạm phát kéo dài đã tác động đến việc lưu thông tiền tệ trong nhân dân. Đời vua Cảnh Hưng cũng là thời kỳ diễn ra các cuộc chiến tranh liên miên, việc chi trả quân phí tăng lên vô hạn. Bên cạnh đó, Nhà nước thực hiện trưng thu các loại thuế bằng tiền, các ngành nghề thủ công nghiệp, khai khoáng, buôn bán đều dùng tiền để thanh toán; các loại lương bổng của quan lại, binh lính thậm chí cả việc khoa cử cũng dùng đến tiền. Những yêu cầu đó của xã hội, tất yếu đòi hỏi sự gia tăng về số lượng tiền tệ, như chúng ta đã thấy.
Đón đọc Kỳ VI: Tiền đời Lê Mẫn Đế (1787 - 1788
Nguồn: Tác phẩm: ''Lịch sử đồng tiền Việt Nam'' của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Biên tập: Mạnh - Thắng | Đồ họa:Văn Lâm
Lâm.TV