Tiếp tục lấy ý kiến về chính sách khi sắp xếp, tinh gọn tổ chức bộ máy trong Quân đội

Tiếp tục lấy ý kiến về chính sách khi sắp xếp, tinh gọn tổ chức bộ máy trong Quân đội
15 giờ trướcBài gốc
Theo đó, thực hiện ý kiến chỉ đạo của Đại tướng Phan Văn Giang, Ủy viên Bộ Chính trị, Phó bí thư Quân ủy Trung ương, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và ý kiến chỉ đạo của Thủ trưởng Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định số 178/2024/NĐ-CP ngày 31-12-2024 của Chính phủ về chính sách, chế độ đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và lực lượng vũ trang trong thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị trong Quân đội, được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 67/2025/NĐ-CP ngày 15-3-2025 của Chính phủ; Cục Chính sách-Xã hội đã nghiên cứu, xây dựng dự thảo tờ trình, dự thảo Thông tư của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện chính sách, chế độ đối với các đối tượng thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng trong thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy.
Thông tư này hướng dẫn thực hiện chính sách, chế độ đối với các đối tượng thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng trong thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy; tinh giản biên chế, cơ cấu lại, nâng cao chất lượng đội ngũ; cán bộ không đủ tuổi tái cử, tái bổ nhiệm hoặc đủ điều kiện về tuổi tái cử, tái bổ nhiệm; cán bộ đang tham gia cấp ủy ở các đảng bộ phải kết thúc hoạt động theo quy định tại Điều 7, 8, 9, 10, 11 và 14 Nghị định số 178/2024/NĐ-CP, các khoản 5, 6, 7, 8, 9, 10 và 11 Điều 1 Nghị định số 67/2025/NĐ-CP; trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan.
Khối nam sĩ quan Phòng không-Không quân luyện tập chuẩn bị diễu binh, diễu hành tại Lễ kỷ niệm 50 năm Ngày Giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước (30-4-1975 / 30-4-2025). Ảnh: VIỆT TRUNG
So với dự thảo lần trước, Dự thảo Thông tư lần này có 18 điều (tăng 6 điều), gồm:
- Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng, chưa xem xét giải quyết chính sách, chế độ (Điều 1, Điều 2, Điều 3);
- Cách xác định thời điểm quyết định sắp xếp tổ chức bộ máy; tính hưởng chính sách, chế độ trong thời hạn 12 tháng đầu tiên và từ tháng thứ 13 trở đi; tiền lương tháng để tính hưởng chính sách, chế độ (Điều 4);
- Cách xác định thời gian và hạn tuổi để tính hưởng chính sách, chế độ (Điều 5);
- Cách tính hưởng chính sách đối với trường hợp công tác tại các cơ quan, đơn vị chịu sự tác động trực tiếp của việc sắp xếp tổ chức bộ máy (Điều 6);
- Cách tính hưởng chính sách đối với trường hợp công tác tại các cơ quan, đơn vị không chịu sự tác động trực tiếp của việc sắp xếp tổ chức bộ máy nhưng phải thực hiện tinh giản biên chế, cơ cấu lại, nâng cao chất lượng đội ngũ (Điều 7);
- Điều kiện và cách tính hưởng chính sách đối với các trường hợp không đủ tuổi tái cử, tái bổ nhiệm; đủ điều kiện về tuổi tái cử, tái bổ nhiệm hoặc đang tham gia cấp ủy ở các cấp ủy phải kết thúc hoạt động, nhưng có nguyện vọng nghỉ hưu trước tuổi (Điều 8);
- Chính sách đối với trường hợp được kéo dài thời gian công tác (Điều 9); cách tính hưởng chính sách phục viên đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp (Điều 10);
- Cách tính hưởng chính sách nghỉ thôi việc đối với cán bộ, công chức thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng (Điều 11);
- Cách tính hưởng chính sách nghỉ thôi việc đối với viên chức quốc phòng, người lao động và người làm việc trong tổ chức cơ yếu thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng (Điều 12);
- Chính sách đối với các trường hợp thôi giữ chức vụ lãnh đạo, chỉ huy quản lý hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, chỉ huy quản lý thấp hơn do sắp xếp tổ chức bộ máy (Điều 13);
- Chính sách đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ sau sắp xếp (Điều 14); kinh phí bảo đảm (Điều 15);
- Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị (Điều 16);
- Hiệu lực và trách nhiệm thi hành (Điều 17, Điều 18).
Mở rộng đối tượng áp dụng
Điều 2 Dự thảo Thông tư đề xuất các trường hợp được áp dụng, bổ sung thêm các trường hợp: Cán bộ, công chức, viên chức giữ chức danh lãnh đạo, quản lý; Công chức, viên chức không giữ chức danh, chức vụ lãnh đạo, quản lý; Lao động hợp đồng hưởng lương từ ngân sách nhà nước. Cụ thể như sau:
1. Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng, viên chức quốc phòng.
2. Cán bộ, công chức, viên chức giữ chức danh lãnh đạo, quản lý.
3. Công chức, viên chức không giữ chức danh, chức vụ lãnh đạo, quản lý.
4. Người làm việc trong tổ chức cơ yếu thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng.
5. Lao động hợp đồng hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
6. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan.
Các trường hợp chưa xem xét giải quyết
Điều 2 Dự thảo Thông tư đề xuất các trường hợp chưa xem xét giải quyết chính sách, chế độ hướng dẫn tại Thông tư này như sau:
1. Đối tượng quy định tại Điều 2 Thông tư này là nữ đang trong thời gian mang thai, nghỉ thai sản, đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi; trừ trường hợp đủ điều kiện, cá nhân tự nguyện phục viên, nghỉ thôi việc hoặc nghỉ hưu trước tuổi.
2. Đối tượng quy định tại Điều 2 Thông tư này đang trong thời gian xem xét kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc bị thanh tra, kiểm tra do có dấu hiệu vi phạm.
Các ý kiến tham gia đóng góp xin gửi về Bộ Quốc phòng qua email: info@mod.gov.vn hoặc về Cổng Thông tin điện tử Ngành Chính sách Quân đội http://chinhsachquandoi.gov.vn hoặc bằng văn bản về Cục Chính sách-Xã hội, Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam (địa chỉ: Số 34C Trần Phú, phường Điện Biên, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội).
Báo Quân đội nhân dân sẽ đăng tải đầy đủ các nội dung tại Dự thảo Thông tư này.
QĐND
Nguồn QĐND : https://www.qdnd.vn/xa-hoi/chinh-sach/tiep-tuc-lay-y-kien-ve-chinh-sach-khi-sap-xep-tinh-gon-to-chuc-bo-may-trong-quan-doi-821065