Tiêu chí phân loại và cách tính điểm phân loại đơn vị hành chính cấp tỉnh từ ngày 27/11/2025

Tiêu chí phân loại và cách tính điểm phân loại đơn vị hành chính cấp tỉnh từ ngày 27/11/2025
một giờ trướcBài gốc
Ảnh minh họa.
Hỏi: Tôi được biết, Chính phủ vừa ban hành Nghị định về phân loại đơn vị hành chính. Xin quý báo cho biết, quy định về tiêu chí phân loại và cách tính điểm phân loại đơn vị hành chính xã?
(Trần Hải Nam, phường Tây Hồ, Hà Nội)
Trả lời:
Về câu hỏi của quý bạn đọc, xin trả lời như sau:
Ngày 27/11/2025, Chính phủ ban hành Nghị định 307/2025/NĐ-CP về phân loại đơn vị hành chính. Theo đó, Điều 6 quy định về tiêu chí phân loại và cách tính điểm phân loại đơn vị hành chính xã:
1. Quy mô dân số:
a) Xã từ 16.000 người trở xuống được tính 10 điểm; trên 16.000 người thì cứ thêm 1.000 người được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 25 điểm;
b) Xã miền núi áp dụng mức 75% quy định tại điểm a khoản này.
2. Diện tích tự nhiên từ 30km2 trở xuống được tính 10 điểm; trên 30km2 thì cứ thêm 5 km2 được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 25 điểm.
3. Điều kiện phát triển kinh tế - xã hội:
a) Tự cân đối được thu, chi ngân sách địa phương được tính 10 điểm.
Trường hợp chưa tự cân đối được thu, chi ngân sách địa phương, nếu số thu ngân sách địa phương được hưởng theo phân cấp so với tổng chi cân đối ngân sách địa phương từ 40% trở xuống được tính 3 điểm; trên 40% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 8 điểm;
b) Tỷ trọng công nghiệp, xây dựng và dịch vụ trong cơ cấu kinh tế từ 50% trở xuống được tính 3 điểm; trên 50% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 5 điểm;
c) Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp từ 50% trở xuống được tính 3 điểm; trên 50% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 5 điểm;
d) Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều từ 4,5% trở lên được tính 3 điểm; dưới 4,5% thì cứ giảm 1% được tính thêm 1 điểm, nhưng tối đa không quá 5 điểm.
đ) Tỷ lệ dân số sử dụng nước sạch đáp ứng quy chuẩn trên địa bàn xã từ 70% trở xuống được tính 3 điểm; trên 70% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 5 điểm.
e) Tỷ lệ hồ sơ thủ tục hành chính được xử lý qua dịch vụ công trực tuyến toàn trình trên tổng số hồ sơ thủ tục hành chính từ mức bình quân chung của tỉnh, TP trở xuống được tính 3 điểm, trên mức bình quân chung của tỉnh, TP thì cứ thêm 0,5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 5 điểm.
g) Tỷ lệ văn bản đi
được ký số bằng chữ ký số của cơ quan, lãnh đạo cơ quan và được gửi đi trên môi trường mạng trên tổng số văn bản đi của UBND cấp xã từ 70% trở xuống được tính 3 điểm, từ 70% trở lên thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,5 điểm nhưng tối đa không quá 5 điểm.
4. Các yếu tố đặc thù:
a) Có từ 20% đến 30% dân số là người dân tộc thiểu số được tính 2 điểm; trên 30% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 3 điểm;
b) Có đường biên giới quốc gia trên đất liền được tính 3 điểm;
c) Có di tích quốc gia đặc biệt hoặc có di sản được UNESCO công nhận được tính 2 điểm.
d) Xã an toàn khu được tính 2 điểm.
Về tiêu chí phân loại và cách tính điểm phân loại đơn vị hành chính phường, Điều 7 nêu:
1. Quy mô dân số
a) Phường thuộc TP trực thuộc T.Ư từ 21.000 người trở xuống được tính 10 điểm; trên 21.000 người thì cứ thêm 1.000 người được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 25 điểm.
b) Phường thuộc tỉnh từ 14.000 người trở xuống được tính 10 điểm; trên 14.000 người thì cứ thêm 1.000 người được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 25 điểm.
2. Diện tích tự nhiên từ 5,5km2 trở xuống được tính 10 điểm; trên 5,5km2 thì cứ thêm 1km2 được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 25 điểm.
3. Điều kiện phát triển kinh tế - xã hội:
a) Tự cân đối được thu, chi ngân sách địa phương được tính 10 điểm.
Trường hợp chưa tự cân đối được thu, chi ngân sách địa phương, nếu số thu ngân sách địa phương được hưởng theo phân cấp so với tổng chi cân đối ngân sách địa phương từ 50% trở xuống được tính 3 điểm; trên 50% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 8 điểm;
b) Tỷ trọng công nghiệp, xây dựng và dịch vụ trong cơ cấu kinh tế từ 70% trở xuống được tính 3 điểm; trên 70% thì cứ thêm 2% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 5 điểm;
c) Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp từ 60% trở xuống được tính 3 điểm; trên 60% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 5 điểm;
d) Tỷ lệ dân số đô thị trên địa bàn phường được cung cấp nước sạch qua hệ thống cấp nước tập trung từ 70% trở xuống được tính 3 điểm; trên 70% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 5 điểm;
đ) Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều từ 4% trở lên được tính 3 điểm; dưới 4% thì cứ giảm 0,5% được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 5 điểm.
e) Tỷ lệ hồ sơ thủ tục hành chính được xử lý qua dịch vụ công trực tuyến toàn trình từ mức bình quân chung của tỉnh, TP trở xuống được tính 3 điểm, trên mức bình quân chung của tỉnh, TP thì cứ thêm 0,5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 5 điểm;
g) Tỷ lệ văn bản đi được ký số bằng chữ ký số của cơ quan, lãnh đạo cơ quan và được gửi đi trên môi trường mạng trên tổng số văn bản đi của UBND cấp xã từ 80% trở xuống được tính 3 điểm, từ 80% trở lên thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,5 điểm nhưng tối đa không quá 5 điểm.
4. Yếu tố đặc thù
a) Dân số tạm trú quy đổi từ 10% đến 20% so với dân số thường trú được tính 2 điểm; trên 20% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 3 điểm.
b) Phường thuộc khu vực miền núi được tính 3 điểm.
c) Có di tích quốc gia đặc biệt hoặc có di sản được UNESCO công nhận được tính 2 điểm.
d) Phường an toàn khu được tính 2 điểm.
LS Nguyễn Minh Long, Đoàn Luật sư TP Hà Nội
Nguồn PL&XH : https://phapluatxahoi.kinhtedothi.vn/tieu-chi-phan-loai-va-cach-tinh-diem-phan-loai-don-vi-hanh-chinh-cap-tinh-tu-ngay-27112025-438487.html