Tiêu chuẩn chức danh Tổng Bí thư, Chủ tịch nước, Thủ tướng, Chủ tịch Quốc hội

Tiêu chuẩn chức danh Tổng Bí thư, Chủ tịch nước, Thủ tướng, Chủ tịch Quốc hội
2 giờ trướcBài gốc
Thường trực Ban Bí thư Trần Cẩm Tú ký ban hành Quy định số 365 của Bộ Chính trị về tiêu chuẩn chức danh cán bộ thuộc diện Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý và khung tiêu chuẩn chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp.
Tổng Bí thư Tô Lâm phát biểu khai mạc Hội nghị Trung ương 12. (Ảnh: VGP)
Quy định số 365 quy định về tiêu chuẩn chức danh cán bộ thuộc diện Trung ương quản lý và khung tiêu chuẩn chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp trong hệ thống chính trị; áp dụng đối với cấp ủy, tổ chức đảng, tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị và cá nhân có thẩm quyền trong công tác cán bộ; đồng thời, áp dụng đối với cán bộ được xem xét quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, điều động, bố trí, luân chuyển, bổ nhiệm, giới thiệu ứng cử vào các chức danh lãnh đạo, quản lý của hệ thống chính trị ở Trung ương và địa phương.
Quy định này làm căn cứ để xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp, nhất là cán bộ cấp chiến lược có đủ đức, đủ tài, đủ tâm, đủ tầm, đủ sức, đủ nhiệt huyết cách mạng, đủ phẩm chất, năng lực, uy tín, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong giai đoạn cách mạng mới.
Quy định là cơ sở để các cấp ủy, tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị cụ thể hóa, xây dựng, ban hành tiêu chuẩn chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý thuộc phạm vi quản lý, bảo đảm khách quan, dân chủ, công bằng. Các tiêu chuẩn chức danh cán bộ có quan hệ mật thiết với nhau. Coi trọng cả "đức" và "tài", lấy phẩm chất đạo đức, lối sống làm gốc, năng lực, hiệu quả công tác là thước đo để lựa chọn cán bộ.
Quy định nêu rõ 6 tiêu chuẩn chung đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp: về chính trị, tư tưởng; về phẩm chất đạo đức, lối sống và ý thức tổ chức kỷ luật; về trình độ, năng lực; về uy tín và khả năng quy tụ, đoàn kết; về kết quả công tác; về sức khỏe, độ tuổi và kinh nghiệm.
Quy định nêu rõ tiêu chuẩn chức danh đối với cán bộ diện Trung ương quản lý, bao gồm 19 nhóm chức danh: Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng; Ủy viên Bộ Chính trị, Ban Bí thư; Tổng Bí thư; Chủ tịch nước; Thủ tướng; Chủ tịch Quốc hội; Thường trực Ban Bí thư; Trưởng Ban đảng Trung ương, Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Trung ương, Chánh Văn phòng Trung ương Đảng; Chủ tịch Ủy ban Trung ương MTTQ Việt Nam; Phó Chủ tịch nước; Phó Chủ tịch Quốc hội; Phó Thủ tướng; Các chức danh Khối các cơ quan đảng ở Trung ương; Chức danh Khối cơ quan Quốc hội; Chức danh Khối cơ quan Chính phủ, Văn phòng Chủ tịch nước; Chức danh Khối cơ quan tư pháp; Chức danh Khối cơ quan MTTQ và các tổ chức chính trị - xã hội Trung ương; Chức danh các đảng ủy trực thuộc Trung ương, không bao gồm Quân ủy Trung ương và Đảng ủy Công an Trung ương; Chức danh khối tỉnh, thành phố.
Bộ Chính trị quy định, tiêu chuẩn các chức danh nêu trên phải bảo đảm đầy đủ 6 tiêu chuẩn chung đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp (Phần II Quy định); đồng thời, đáp ứng các tiêu chuẩn của mỗi chức danh, cụ thể.
Tiêu chuẩn chức danh Tổng Bí thư
Quy định nêu rõ, cần bảo đảm đầy đủ các tiêu chuẩn chung của ủy viên Bộ Chính trị, Ban Bí thư, đồng thời cần có những phẩm chất, năng lực:
Tiêu biểu, có uy tín cao trong Trung ương, Bộ Chính trị, trong toàn Đảng và Nhân dân; là hạt nhân lãnh đạo, trung tâm đoàn kết, quy tụ và phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, của toàn Đảng, toàn dân và sức mạnh thời đại để thực hiện thắng lợi hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, mục tiêu "dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh" trong giai đoạn cách mạng mới.
Tiêu biểu nhất về đạo đức, trí tuệ của toàn Đảng. Có tư duy lý luận chính trị sắc sảo. Có kiến thức sâu, rộng, toàn diện trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại, xây dựng Đảng, quản lý nhà nước...
Có bản lĩnh chính trị, tư duy nhạy bén, đổi mới, đột phá, quyết đoán; có năng lực nghiên cứu, tổng kết thực tiễn, phát triển lý luận, định hướng chiến lược; bình tĩnh, sáng suốt trước những vấn đề khó, phức tạp liên quan đến vận mệnh của Đảng, của quốc gia, của dân tộc.
Có năng lực lãnh đạo, điều hành Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư; có năng lực lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ cấp chiến lược, đặc biệt là người kế nhiệm, cán bộ chủ chốt.
Đã kinh qua và hoàn thành tốt nhiệm vụ ở chức vụ bí thư tỉnh ủy, thành ủy hoặc trưởng ban, bộ, ngành Trung ương; tham gia Bộ Chính trị trọn một nhiệm kỳ trở lên.
Trường hợp đặc biệt do Ban Chấp hành Trung ương Đảng quyết định.
Tiêu chuẩn các chức danh Chủ tịch nước, Thủ tướng, Chủ tịch Quốc hội, Thường trực Ban Bí thư
Với tiêu chuẩn của các chức danh Chủ tịch nước, Thủ tướng, Chủ tịch Quốc hội, Thường trực Ban Bí thư phải bảo đảm đầy đủ các tiêu chuẩn chung của Ủy viên Bộ Chính trị, Ban Bí thư.
Cả bốn chức danh này đều giữ tiêu chuẩn như quy định cũ là đã kinh qua và hoàn thành tốt nhiệm vụ ở chức vụ bí thư tỉnh, thành ủy hoặc trưởng ban, bộ, ngành Trung ương; tham gia Bộ Chính trị trọn một nhiệm kỳ trở lên. Trường hợp đặc biệt do Ban Chấp hành Trung ương Đảng quyết định.
Với chức danh Chủ tịch nước, phải có uy tín cao, là trung tâm đoàn kết trong Trung ương, Bộ Chính trị, trong toàn Đảng và Nhân dân.
Có năng lực nổi trội, toàn diện trên các mặt công tác, nhất là lĩnh vực đối nội, đối ngoại, an ninh, quốc phòng; hiểu biết sâu, rộng về công tác tư pháp. Là trung tâm đoàn kết các lực lượng xã hội và các cộng đồng dân tộc trong, ngoài nước. Quyết liệt trong lãnh đạo, điều hành theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được phân công.
Với chức danh Thủ tướng, quy định nêu rõ phải có uy tín cao, là trung tâm đoàn kết trong Trung ương, Bộ Chính trị, trong toàn Đảng và Nhân dân.
Có năng lực nổi trội toàn diện trên các lĩnh vực, nhất là trong hoạch định chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh; tư duy nhạy bén, năng động, quyết đoán, quyết liệt, quyết định kịp thời những vấn đề khó, phức tạp, liên quan đến lĩnh vực hành pháp. Hiểu biết sâu, rộng nền hành chính quốc gia, kinh tế - xã hội đất nước; kinh tế, chính trị thế giới và hội nhập quốc tế. Có năng lực toàn diện về tổ chức, quản lý, chỉ đạo, điều hành cơ quan hành chính nhà nước và hệ thống chính trị.
Có năng lực cụ thể hóa và tổ chức thực hiện hiệu quả chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về phát triển kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại.
Với chức danh Chủ tịch Quốc hội, phải có uy tín cao, là trung tâm đoàn kết trong Trung ương, Bộ Chính trị, trong toàn Đảng, trong Quốc hội và Nhân dân. Quyết liệt trong lãnh đạo, điều hành theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được phân công.
Có năng lực nổi trội, toàn diện trong các lĩnh vực công tác, nhất là trong việc hoạch định chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh và trong việc chỉ đạo thể chế hóa chủ trương, đường lối, nghị quyết của Đảng về xây dựng pháp luật, giám sát thực thi pháp luật và quyết định những vấn đề quan trọng của đất nước; bảo đảm dân chủ, công bằng, công khai, minh bạch, đại diện cho ý chí, nguyện vọng của các tầng lớp nhân dân và bảo đảm mọi quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân.
Hiểu biết sâu sắc hệ thống pháp luật của Việt Nam, pháp luật và thông lệ quốc tế. Có năng lực điều hành chất lượng, hiệu quả các hoạt động của Quốc hội và của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Với chức danh Thường trực Ban Bí thư, phải có uy tín cao, là trung tâm đoàn kết trong Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư và trong toàn Đảng.
Có tư duy lý luận chính trị sắc sảo. Có kiến thức và hiểu biết sâu rộng trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại... giàu kinh nghiệm trong công tác xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị.
Nhạy bén về chính trị, quyết liệt trong điều hành và có năng lực điều phối hài hòa, hiệu quả hoạt động của các cơ quan tham mưu, giúp việc của Trung ương Đảng, MTTQ và các tổ chức chính trị - xã hội.
Anh Văn
Nguồn VTC : https://vtcnews.vn/tieu-chuan-chuc-danh-tong-bi-thu-chu-tich-nuoc-thu-tuong-chu-tich-quoc-hoi-ar966414.html