Cô và trò trường mầm non Sen Hồng, Dương Nội, Hà Nội trong một tiết học.
Căn cứ vào Điều 23 Luật Nhà giáo 2025 quy định như sau:
Tiền lương và phụ cấp đối với nhà giáo
1. Tiền lương và phụ cấp đối với nhà giáo ở cơ sở giáo dục công lập được quy định như sau:
a) Lương của nhà giáo được xếp cao nhất trong hệ thống thang bậc lương hành chính sự nghiệp;
b) Phụ cấp ưu đãi nghề và phụ cấp khác theo tính chất công việc, theo vùng theo quy định của pháp luật;
c) Nhà giáo cấp học mầm non; nhà giáo công tác ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; nhà giáo dạy trường chuyên biệt; nhà giáo thực hiện giáo dục hòa nhập; nhà giáo ở một số ngành, nghề đặc thù được hưởng chế độ tiền lương và phụ cấp cao hơn so với nhà giáo làm việc trong điều kiện bình thường.
2. Tiền lương của nhà giáo trong cơ sở giáo dục ngoài công lập thực hiện theo quy định của pháp luật về lao động.
3. Nhà giáo công tác ở ngành, nghề có chế độ đặc thù thì được hưởng chế độ đặc thù theo quy định của pháp luật và chỉ được hưởng ở một mức cao nhất nếu chính sách đó trùng với chính sách dành cho nhà giáo.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Như vậy, từ 01/01/2026 thì sẽ có 03 điểm nổi bật về lương giáo viên sau đây:
Thứ nhất, lương của nhà giáo được xếp cao nhất trong hệ thống thang bậc lương hành chính sự nghiệp;
Điều này hoàn toàn phù hợp với chủ trương tại Kết luận 91-KL/TW năm 2024
Phát triển, nâng cao chất lượng, chuẩn hóa đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục các cấp; bảo đảm đủ số lượng giáo viên theo định mức quy định; nghiên cứu cơ chế, chính sách điều động, luân chuyển giáo viên giữa các địa phương để giải quyết căn bản tình trạng thừa, thiếu giáo viên cục bộ và nâng cao chất lượng giáo dục cho các vùng khó khăn. Đổi mới quản lý nhà nước đối với nhà giáo một cách đồng bộ, gắn với quản lý chuyên môn và chất lượng.
Đổi mới mạnh mẽ cơ chế, chính sách phát hiện, tuyển dụng, sử dụng, bồi dưỡng, đãi ngộ và trọng dụng nhân tài làm việc trong ngành Giáo dục; thực hiện chủ trương lương của nhà giáo được ưu tiên xếp cao nhất trong hệ thống thang bậc lương hành chính sự nghiệp và có thêm phụ cấp tùy theo tính chất công việc, theo vùng. Phát huy dân chủ, tôn trọng tự do sáng tạo, chuyên môn học thuật, đề cao đạo đức, trách nhiệm của nhà giáo.
Thứ hai, nhà giáo cấp học mầm non; nhà giáo công tác ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; nhà giáo dạy trường chuyên biệt; nhà giáo thực hiện giáo dục hòa nhập; nhà giáo ở một số ngành, nghề đặc thù được hưởng chế độ tiền lương và phụ cấp cao hơn so với nhà giáo làm việc trong điều kiện bình thường;
Thứ ba, đối với Giáo viên ngoài công lập được tăng lương tối thiểu vùng theo Nghị định 293.
Luật Nhà giáo vừa được Quốc hội khóa XV thông qua, chính thức có hiệu lực từ ngày 1.1.2026. Một trong những điểm đáng chú ý nhất là quy định tại Điều 23, khoản 1, điểm a: “Lương của nhà giáo được xếp cao nhất trong hệ thống thang bậc lương hành chính sự nghiệp”.
Tuy nhiên, quy định này cần có hướng dẫn cụ thể từ Chính phủ để triển khai và chỉ áp dụng từ thời điểm Luật có hiệu lực. Hiện tại, lương giáo viên công lập vẫn được tính theo hệ số nhân với mức lương cơ sở đang áp dụng theo Nghị định 73/2024/NĐ-CP là 2.340.000 đồng/tháng.
Hệ số lương của giáo viên được quy định tại 4 thông tư của Bộ Giáo dục và Đào tạo, bao gồm: Thông tư 01/2021/TT-BGDĐT (quy định hệ số lương giáo viên mầm non); Thông tư 02/2021/TT-BGDĐT (quy định hệ số lương giáo viên tiểu học), Thông tư 03/2021/TT-BGDĐT (quy định hệ số lương giáo viên trung học cơ sở), Thông tư 04/2021/TT-BGDĐT (quy định hệ số lương giáo viên trung học phổ thông).
Theo đó, giáo viên mầm non sẽ được quy định:
Giáo viên mầm non hạng III: Hệ số từ 2,10 đến 4,89 (viên chức loại A0)
Giáo viên mầm non hạng II: Hệ số từ 2,34 đến 4,98 (loại A1)
Giáo viên mầm non hạng I: Hệ số từ 4,00 đến 6,38 (loại A2, nhóm A2.2)
Cụ thể, bảng lương của giáo viên mầm non từ năm 2026 như sau:
Tham khảo bảng lương giáo viên mầm non. Ảnh: Minh Châu
Như vậy, với hệ số cao nhất hiện nay là 6,38, lương giáo viên có thể lên tới 14.929.200 đồng/tháng (chưa tính phụ cấp).
Theo Thông tư 02, Thông tư 03 và Thông tư 04, hệ số lương của giáo viên tiểu học, giáo viên trung học cơ sở và giáo viên trung học phổ thông được quy định như nhau.
Cụ thể, giáo viên hạng III được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A1, từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98; giáo viên hạng II được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm A2.2, từ hệ số lương 4,00 đến hệ số lương 6,38; giáo viên hạng I được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm A2.1, từ hệ số lương 4,4 đến hệ số lương 6,78.
Bảng lương của giáo viên tiểu học, THCS và THPT sẽ được quy định như sau:
Tham khảo bảng lương giáo viên tiểu học. Ảnh: Minh Câu
Tham khảo bảng lương giáo viên THPT. Ảnh: Minh Châu
Theo đó, mức lương cơ bản thấp nhất của giáo viên tại các cơ sở giáo dục công lập hiện nay là 4.914.000 đồng/tháng, áp dụng cho giáo viên mầm non hạng III, bậc 1. Trong khi đó, mức lương cơ bản cao nhất lên tới 15.865.200 đồng/tháng, áp dụng cho giáo viên tiểu học, trung học cơ sở và trung học phổ thông thuộc hạng I, bậc 8.
Ngoài ra, các giáo viên cũng cho rằng khi Luật Nhà giáo chính thức được triển khai vào năm 2026, bảng lương mới sẽ được xây dựng, đưa lương nhà giáo lên vị trí cao nhất trong hệ thống hành chính sự nghiệp. Điều này sẽ giúp cải thiện chế độ đãi ngộ với các giáo viên và thu hút nhân lực cho ngành giáo dục.
Tham khảo: Thư viện pháp luật, báo Lao động
Mỹ Anh (t/h)