Toàn cảnh bức tranh kinh tế 10 tháng năm 2025 qua các con số

Toàn cảnh bức tranh kinh tế 10 tháng năm 2025 qua các con số
6 giờ trướcBài gốc
Tình hình kinh tế của nước ta trong 10 tháng qua duy trì xu hướng tích cực, kinh tế vĩ mô ổn định, lạm phát trong tầm kiểm soát; nhiều ngành, lĩnh vực tiếp tục duy trì xu hướng tích cực với kết quả khả quan qua hàng loạt con số ấn tượng: Chỉ số sản xuất công nghiệp trong tháng tăng 10,8% so với cùng kỳ năm 2024; Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước tăng 29,1%...
CHỈ SỐ GIÁ TIÊU DÙNG
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) trong tháng tăng 0,2% so với tháng 9/2025 chủ yếu do giá thực phẩm tăng cao tại các tỉnh, thành phố bị ảnh hưởng trực tiếp bởi mưa lũ.
CPI tháng 10/2025 tăng 2,82% so với tháng 12/2024; tăng 3,25% so với cùng kỳ năm 2024. Bình quân 10 tháng năm 2025, CPI tăng 3,27% so với cùng kỳ năm ngoái; lạm phát cơ bản tăng 3,20%.
Trong mức tăng CPI của tháng 10 so với tháng trước, có 10 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá tăng; riêng chỉ số giá nhóm giao thông giảm. Lạm phát cơ bản trong tháng tăng 0,35% so với tháng trước và tăng 3,30% so với cùng kỳ năm 2024.
Lũy kế 10 tháng năm 2025, lạm phát cơ bản tăng 3,2% so với cùng kỳ năm 2024, thấp hơn mức tăng 3,27% của CPI bình quân chung, nguyên nhân chủ yếu do giá lương thực, thực phẩm, điện sinh hoạt, giá dịch vụ y tế, dịch vụ giáo dục là yếu tố tác động làm tăng CPI nhưng thuộc nhóm hàng được loại trừ trong danh mục tính lạm phát cơ bản.
Tính đến ngày 31/10, giá vàng thế giới bình quân ở mức 4.030,66 USD/ounce, tăng 9,28% so với tháng trước, mức tăng mạnh nhất trong nhiều năm gần đây. Trong nước, chỉ số giá vàng tháng 10/2025 tăng 12,53% so với tháng trước; tăng 63,64% so với tháng 12/2024; tăng 65,03% so với cùng kỳ năm ngoái. Bình quân 10 tháng năm 2025, chỉ số giá vàng tăng 44,02% so với cùng kỳ năm 2024.
Đồng thời, tính đến ngày 31/10/2025, chỉ số giá đô la Mỹ trên thị trường quốc tế đạt mức 98,46 điểm, tăng 1,02% so với tháng trước. Trong nước, chỉ số giá đô la Mỹ tháng 10/2025 giảm 0,34% so với tháng trước; tăng 5,54% so với cùng kỳ năm 2024; tăng 3,62% so với tháng 12/2024. Bình quân 10 tháng năm 2025, chỉ số giá đô la Mỹ tăng 3,98% so với cùng kỳ năm ngoái.
HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ
Hoạt động thương mại, dịch vụ trong tháng bị ảnh hưởng bởi thiên tai, lũ lụt xảy ra tại một số địa phương. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 10/2025 ước tăng nhẹ 0,2% so với tháng trước và tăng 7,2% so với cùng kỳ năm 2024.
Lũy kế 10 tháng năm 2025, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng 9,3% so với cùng kỳ năm ngoái. Trong đó: Doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống tăng 14,6% và doanh thu du lịch lữ hành tăng 19,8%, phản ánh hiệu quả kích cầu tiêu dùng và các chính sách, chương trình quảng bá, xúc tiến du lịch được đẩy mạnh.
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng theo giá hiện hành trong tháng ước đạt 598,4 nghìn tỷ đồng, tăng 0,2% so với tháng trước và tăng 7,2% so với cùng kỳ năm 2024. Trong đó, doanh thu nhóm hàng may mặc tăng 12,3% so với cùng kỳ năm ngoái; đồ dùng, dụng cụ, trang thiết bị gia đình tăng 8,9%; lương thực, thực phẩm tăng 8,4%; dịch vụ lưu trú, ăn uống tăng 14,1% và du lịch lữ hành tăng 18,8%.
Lũy kế 10 tháng năm 2025, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng theo giá hiện hành ước đạt 5.772,9 nghìn tỷ đồng, tăng 9,3% so với cùng kỳ năm 2024 (cùng kỳ tăng 8,8%), nếu loại trừ yếu tố giá tăng 7,0% (cùng kỳ tăng 4,8%).
HOẠT ĐỘNG DOANH NGHIỆP
Trong tháng 10.2025, cả nước có gần 18 nghìn doanh nghiệp thành lập mới với số vốn đăng ký là 172,5 nghìn tỷ đồng và số lao động đăng ký 93,6 nghìn lao động, tăng 6,8% về số doanh nghiệp, tăng 4,1% về vốn đăng ký và giảm 3,5% về số lao động so với tháng 9/2025. So với cùng kỳ năm 2024, tăng 26,5% về số doanh nghiệp, tăng 12,3% về số vốn đăng ký và tăng 16,3% về số lao động.
Vốn đăng ký bình quân một doanh nghiệp thành lập mới trong tháng đạt 9,6 tỷ đồng, giảm 2,6% so với tháng trước và giảm 11,2% so với cùng kỳ năm ngoái. Bên cạnh đó, cả nước còn có 11,6 nghìn doanh nghiệp quay trở lại hoạt động, tăng 7,9% so với tháng trước và tăng 33,9% so với cùng kỳ năm 2024.
Cũng trong tháng có 6.065 doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng kinh doanh có thời hạn, tăng 32,9% so với tháng trước và tăng 11,2% so với cùng kỳ năm ngoái; 6.771 doanh nghiệp ngừng hoạt động chờ làm thủ tục giải thể, tăng 9,9% và tăng 24,8%; có 4.536 doanh nghiệp hoàn tất thủ tục giải thể, tăng 8,5% và tăng 128,3%.
Lũy kế 10 tháng năm 2025, cả nước có 162,9 nghìn doanh nghiệp đăng ký thành lập mới với tổng số vốn đăng ký là 1.592,7 nghìn tỷ đồng và tổng số lao động đăng ký là 967,6 nghìn lao động, tăng 19,7% về số doanh nghiệp, tăng 21,4% về vốn đăng ký và tăng 18,6% về số lao động so với cùng kỳ năm trước. Vốn đăng ký bình quân một doanh nghiệp thành lập mới trong 10 tháng năm 2025 đạt 9,8 tỷ đồng, tăng 1,4% so với cùng kỳ năm 2024.
Bên cạnh đó, cả nước có 92,9 nghìn doanh nghiệp quay trở lại hoạt động (tăng 40,3% so với cùng kỳ năm 2024), nâng tổng số doanh nghiệp thành lập mới và quay trở lại hoạt động trong 10 tháng năm 2025 lên 255,9 nghìn doanh nghiệp, tăng 26,5% so với cùng kỳ năm ngoái. Bình quân một tháng có 25,6 nghìn doanh nghiệp thành lập mới và quay trở lại hoạt động.
CÁN CÂN XUẤT - NHẬP KHẨU
Trong tháng 10/2025, tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa đạt 81,49 tỷ USD, giảm 1,2% so với tháng trước và tăng 17,2% so với cùng kỳ năm 2024. Lũy kế 10 tháng năm 2025, tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa đạt 762,44 tỷ USD, tăng 17,4% so với cùng kỳ năm ngoái, trong đó xuất khẩu tăng 16,2%; nhập khẩu tăng 18,6%.
Cán cân thương mại hàng hóa xuất siêu 19,56 tỷ USD.
Xuất khẩu hàng hóa:
Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa trong tháng đạt 42,05 tỷ USD, giảm 1,5% so với tháng trước. Trong đó, khu vực kinh tế trong nước đạt 8,6 tỷ USD, giảm 0,7%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) đạt 33,45 tỷ USD, giảm 1,7%. So với cùng kỳ năm 2024, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa tháng 10/2025 tăng 17,5%, trong đó khu vực kinh tế trong nước giảm 17,4%, khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) tăng 31,8%.
Lũy kế 10 tháng năm 2025, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa đạt 391,0 tỷ USD, tăng 16,2% so với cùng kỳ năm ngoái. Trong đó, khu vực kinh tế trong nước đạt 94,17 tỷ USD, bằng tháng trước, chiếm 24,1% tổng kim ngạch xuất khẩu; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) đạt 296,83 tỷ USD, tăng 22,5%, chiếm 75,9%.
Trong 10 tháng năm 2025, có 36 mặt hàng đạt kim ngạch xuất khẩu trên 1 tỷ USD, chiếm 94,1% tổng kim ngạch xuất khẩu (có 7 mặt hàng xuất khẩu trên 10 tỷ USD, chiếm 67,9%).
Nhập khẩu hàng hóa:
Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa trong tháng đạt 39,45 tỷ USD, giảm 1,0% so với tháng trước. Trong đó, khu vực kinh tế trong nước đạt 11,38 tỷ USD, tăng 4,2%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt 28,07 tỷ USD, giảm 2,9%. So với cùng kỳ năm 2024, kim ngạch nhập khẩu hàng hóa tháng 10/2025 tăng 16,8%, trong đó khu vực kinh tế trong nước giảm 11,0%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng 33,8%.
Lũy kế 10 tháng năm 2025, kim ngạch nhập khẩu hàng hóa đạt 371,44 tỷ USD, tăng 18,6% so với cùng kỳ năm ngoái, trong đó khu vực kinh tế trong nước đạt 117,0 tỷ USD, tăng 2,8%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt 254,44 tỷ USD, tăng 27,6%.
Trong 10 tháng năm 2025, có 47 mặt hàng nhập khẩu đạt trị giá trên 1 tỷ USD, chiếm tỷ trọng 93,9% tổng kim ngạch nhập khẩu (có 4 mặt hàng nhập khẩu trên 10 tỷ USD, chiếm 52,7%).
CHỈ SỐ SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP (IIP)
Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) tháng 10/2025 ước tăng 2,4% so với tháng 9/2025 và tăng 10,8% so với cùng kỳ năm 2024. Trong đó, ngành chế biến, chế tạo tăng 11,4% so với cùng kỳ năm ngoái; ngành khai khoáng tăng 3,1%; sản xuất và phân phối điện tăng 11,0%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 12,2%.
Lũy kế 10 tháng năm 2025, IIP ước tăng 9,2% so với cùng kỳ năm 2024 (cùng kỳ tăng 8,3%). Trong đó, ngành chế biến, chế tạo tăng 10,5% (cùng kỳ tăng 9,5%), đóng góp 8,5 điểm phần trăm vào mức tăng chung; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 9,0% (cùng kỳ tăng 10,0%), đóng góp 0,1 điểm phần trăm; ngành sản xuất và phân phối điện tăng 6,8% (cùng kỳ tăng 10,4%), đóng góp 0,6 điểm phần trăm; ngành khai khoáng giảm 0,1% (cùng kỳ giảm 7,1%), làm giảm 0,01 điểm phần trăm.
Chỉ số sản xuất công nghiệp 10 tháng năm 2025 so với cùng kỳ năm 2024 tăng ở cả 34 địa phương. Một số địa phương có chỉ số IIP đạt mức tăng khá nhờ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo; ngành sản xuất và phân phối điện tăng cao. Ở chiều ngược lại, một số địa phương có chỉ số IIP tăng thấp do ngành công nghiệp chế biến, chế tạo; ngành khai khoáng và ngành sản xuất, phân phối điện tăng thấp hoặc giảm.
Một số sản phẩm công nghiệp chủ lực trong 10 tháng năm 2025 tăng so với cùng kỳ năm ngoái như: Ô tô tăng 42,2%; tivi tăng 19,6%; thép cán tăng 17,7%; xi măng và thức ăn cho thủy sản cùng tăng 14,6%; quần áo mặc thường tăng 14,3%; phân hỗn hợp NPK tăng 13,6%; giày, dép da tăng 12,8%; đường kính tăng 12,6%; xăng dầu các loại tăng 11,3%; sơn hóa học tăng 10,2%. Ở chiều ngược lại, một số sản phẩm giảm so với cùng kỳ năm 2024 như: Khí đốt thiên nhiên dạng khí giảm 7,5%; vải dệt từ sợi nhân tạo giảm 2,3%; dầu mỏ thô khai thác giảm 0,9%.
THU - CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Thu ngân sách Nhà nước 10 tháng năm 2025 tăng 30,8% so với cùng kỳ năm 2024. Chi ngân sách Nhà nước tăng 32,1%, đảm bảo các nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, quản lý nhà nước, thanh toán các khoản nợ đến hạn cũng như chi trả kịp thời cho các đối tượng theo quy định.
Thu ngân sách Nhà nước:
Tổng thu ngân sách Nhà nước trong tháng ước đạt 231,2 nghìn tỷ đồng, lũy kế tổng thu ngân sách Nhà nước 10 tháng năm 2025 đạt 2.182,7 nghìn tỷ đồng, bằng 111,0% dự toán năm và tăng 30,8% so với cùng kỳ năm 2024. Cụ thể một số khoản thu chính như sau:
- Thu nội địa trong tháng đạt 200,1 nghìn tỷ đồng. Lũy kế 10 tháng năm 2025 đạt 1.876,5 nghìn tỷ đồng, bằng 112,5% dự toán năm và tăng 35,0% so với cùng kỳ năm ngoái;
- Thu từ dầu thô trong tháng đạt 2,9 nghìn tỷ đồng; lũy kế 10 tháng năm 2025 đạt gần 40,3 nghìn tỷ đồng, bằng 75,7% dự toán năm và giảm 16,3%;
- Thu cân đối ngân sách từ hoạt động xuất, nhập khẩu trong tháng đạt 28,0 nghìn tỷ đồng; lũy kế 10 tháng năm 2025 đạt 264,6 nghìn tỷ đồng, bằng 112,6% dự toán năm và tăng 14,8%.
Chi ngân sách Nhà nước:
Tổng chi ngân sách Nhà nước trong tháng ước đạt 199,1 nghìn tỷ đồng, lũy kế 10 tháng năm 2025 đạt 1.835,7 nghìn tỷ đồng, bằng 71,2% dự toán năm và tăng 32,1% so với cùng kỳ năm 2024. Trong đó, chi thường xuyên đạt 1.253,0 nghìn tỷ đồng, bằng 78,4% và tăng 31,0%; chi đầu tư phát triển 491,0 nghìn tỷ đồng, bằng 62,1% và tăng 41,9%; chi trả nợ lãi 85,7 nghìn tỷ đồng, bằng 77,5% và tăng 0,2%.
VẬN TẢI HÀNH KHÁCH VÀ HÀNG HÓA
Trong tháng 10/2025, mặc dù chịu ảnh hưởng của thiên tai, lũ lụt xảy ra tại một số địa phương, hoạt động vận tải vẫn duy trì ổn định, đáp ứng nhu cầu đi lại, du lịch của người dân trong nước cũng như khách quốc tế đến Việt Nam đồng thời phục vụ hiệu quả cho hoạt động sản xuất, xuất, nhập khẩu hàng hóa. So với cùng kỳ năm 2024, vận tải hành khách trong tháng tăng 24,5% về vận chuyển và tăng 15,4% về luân chuyển; vận tải hàng hóa tăng 12,3% về vận chuyển và tăng 12,7% về luân chuyển.
Lũy kế 10 tháng năm 2025, vận chuyển hành khách tăng 22,7% và luân chuyển tăng 14,4% so với cùng kỳ năm ngoái; vận chuyển hàng hóa tăng 15,1% và luân chuyển tăng 14,1%.
Vận tải hành khách trong tháng ước đạt 565,7 triệu lượt khách vận chuyển, tăng 0,8% so với tháng trước và luân chuyển 26,6 tỷ lượt khách/km, tăng 1,2%. Lũy kế 10 tháng năm 2025, vận tải hành khách ước đạt 5.079,8 triệu lượt khách vận chuyển, tăng 22,7% so với cùng kỳ năm 2024 và luân chuyển đạt 259,9 tỷ lượt khách/km, tăng 14,4%. Trong đó, vận tải trong nước ước đạt 5.063,8 triệu lượt khách vận chuyển, tăng 22,7% so với cùng kỳ năm ngoái và 208,7 tỷ lượt khách/km luân chuyển, tăng 16,0%; vận tải ngoài nước ước đạt 16,0 triệu lượt khách vận chuyển, tăng 8,4% và 51,2 tỷ lượt khách/km luân chuyển, tăng 8,2%.
Bên cạnh đó, vận tải hàng hóa trong tháng ước đạt 273,5 triệu tấn hàng hóa vận chuyển, tăng 1,4% so với tháng trước và luân chuyển 54,5 tỷ tấn/km, tăng 2,6%. Lũy kế 10 tháng năm 2025, vận tải hàng hóa ước đạt 2.501,6 triệu tấn vận chuyển, tăng 15,1% so với cùng kỳ năm 2024 và luân chuyển 506,5 tỷ tấn/km, tăng 14,1%. Trong đó, vận tải trong nước ước đạt 2.456,7 triệu tấn vận chuyển, tăng 15,1% và 293,3 tỷ tấn/km luân chuyển, tăng 7,9%; vận tải ngoài nước ước đạt 44,9 triệu tấn vận chuyển, tăng 14,8% và 213,2 tỷ tấn/km luân chuyển, tăng 23,8%.
KHÁCH QUỐC TẾ ĐẾN VIỆT NAM
Chính sách thị thực thuận lợi, các chương trình quảng bá, xúc tiến du lịch được đẩy mạnh tiếp nối các hoạt động chào mừng các ngày lễ lớn của dân tộc và Lễ mở ký Công ước quốc tế về chống tội phạm mạng diễn ra tại Hà Nội vào ngày 25 - 26/10 là những nguyên nhân chính thu hút đông đảo khách quốc tế đến Việt Nam.
Trong tháng, khách quốc tế đến nước ta đạt 1,73 triệu lượt người, tăng 13,8% so với tháng trước và tăng 22,1% so với cùng kỳ năm 2024. Lũy kế 10 tháng năm 2025, khách quốc tế đến Việt Nam đạt gần 17,2 triệu lượt người, tăng 21,5% so với cùng kỳ năm ngoái.
Trong đó, khách đến bằng đường hàng không đạt 14,6 triệu lượt người, chiếm 84,9% lượng khách quốc tế đến và tăng 21,8% so với cùng kỳ năm 2024; bằng đường bộ đạt 2,4 triệu lượt người, chiếm 13,9% và tăng 21,4%; bằng đường biển đạt 205,1 nghìn lượt người, chiếm 1,2% và tăng 8,5%.
VỐN FDI ĐĂNG KÝ CẤP MỚI
Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước trong tháng 10/2025 ước đạt 91 nghìn tỷ đồng, tăng 29,1% so với cùng kỳ năm 2024, bao gồm: Vốn Trung ương quản lý đạt 12,9 nghìn tỷ đồng, tăng 11,6%; vốn địa phương quản lý 78,1 nghìn tỷ đồng, tăng 32,6%. Lũy kế 10 tháng năm 2025, vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước ước đạt 640,2 nghìn tỷ đồng, bằng 63,1% kế hoạch năm và tăng 27,8% so với cùng kỳ năm ngoái (cùng kỳ bằng 64,1% và tăng 2,8%).
Tổng vốn đầu tư nước ngoài đăng ký vào Việt Nam tính đến ngày 31/10 bao gồm: Vốn đăng ký cấp mới, vốn đăng ký điều chỉnh và giá trị góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài đạt 31,52 tỷ USD, tăng 15,6% so với cùng kỳ năm 2024.
Trong số 87 quốc gia và vùng lãnh thổ có dự án đầu tư được cấp phép mới tại Việt Nam của 10 tháng năm 2025, Singapore là nhà đầu tư lớn nhất với 3,76 tỷ USD, chiếm 26,7% tổng vốn đăng ký cấp mới; tiếp đến là Trung Quốc 3,21 tỷ USD, chiếm 22,8%; Đặc khu hành chính Hồng Kông (TQ) 1,38 tỷ USD, chiếm 9,8%; Nhật Bản 1,17 tỷ USD, chiếm 8,3%; Thụy Điển 1,0 tỷ USD, chiếm 7,1%; Đài Loan (TQ) 901,2 triệu USD, chiếm 6,4%; Hàn Quốc 627,0 triệu USD, chiếm 4,5%.
Tính chung tổng vốn đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài (vốn cấp mới và điều chỉnh) đạt 1,1 tỷ USD, gấp 2,3 lần so với cùng kỳ năm 2024. Trong đó: Sản xuất, phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí đạt 342,5 triệu USD, chiếm 31,1% tổng vốn đầu tư; công nghiệp chế biến, chế tạo đạt 277,6 triệu USD, chiếm 25,2%; bán buôn và bán lẻ, sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác đạt 129,6 triệu USD; chiếm 11,8%.
7 địa phương dẫn đầu về thu hút vốn FDI đăng ký cấp mới là Bắc Ninh, TP.HCM, Hải Phòng, Hưng Yên, Gia Lai, Đồng Nai và Ninh Bình.
Nam Anh
Nguồn Thương Gia : https://thuonggiaonline.vn/toan-canh-buc-tranh-kinh-te-10-thang-nam-2025-qua-cac-con-so-post564639.html