Toàn văn dự thảo Nghị định quy định chi tiết về dự án áp dụng loại hợp đồng xây dựng – chuyển giao (hợp đồng BT)

Toàn văn dự thảo Nghị định quy định chi tiết về dự án áp dụng loại hợp đồng xây dựng – chuyển giao (hợp đồng BT)
9 giờ trướcBài gốc
NGHỊ ĐỊNH
Quy định chi tiết về dự án áp dụng loại hợp đồng xây dựng – chuyển giao
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 18 tháng 02 năm 2025;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 19 tháng 02 năm 2025;
Căn cứ Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật số 57/2024/QH15 ngày 29 tháng 11 năm 2024 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quy hoạc, Luật Đầu tư, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư và Luật Đấu thầu;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết về dự án áp dụng loại hợp đồng xây dựng – chuyển giao.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Nghị định quy định chi tiết về việc thực hiện dự án áp dụng loại hợp đồng xây dựng – chuyển giao, gồm:
a) Dự án áp dụng loại hợp đồng BT thanh toán bằng quỹ đất quy định tại điểm a khoản 2a Điều 45 của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư;
b) Dự án áp dụng loại hợp đồng BT thanh toán bằng ngân sách nhà nước quy định tại điểm b khoản 2a Điều 45 của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư.
2. Nghị định này không áp dụng đối với dự án áp dụng loại hợp đồng BT không yêu cầu thanh toán quy định tại điểm c khoản 2a Điều 45 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư.
3. Các nội dung sau đây đối với dự án áp dụng loại hợp đồng BT thực hiện theo quy định tương ứng của Nghị định số 35/2021/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư và các văn bản sửa đổi, bổ sung:
a) Lưu trữ hồ sơ, đăng tải thông tin, hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu, báo cáo tình hình thực hiện dự án;
b) Hội đồng thẩm định; lựa chọn tư vấn thẩm tra, chi phí thẩm tra và thẩm định dự án;
c) Trình tự, thủ tục lập, thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, thời gian, hồ sơ thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư dự án;
d) Trình tự, thủ tục lập, thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi, khảo sát sự quan tâm của nhà đầu tư (nếu có), thời gian, hồ sơ thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi, phê duyệt dự án; phê duyệt dự án BT do nhà đầu tư đề xuất;
đ) Quy định chung, trình tự, thủ tục lựa chọn nhà đầu tư;
e) Chấm dứt hợp đồng dự án;
g) Xử lý tình huống, xử lý vi phạm, kiểm tra hoạt động lựa chọn nhà đầu tư.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân tham gia hoặc có liên quan đến thực hiện dự án BT quy định tại khoản 1 Điều 1 của Nghị định này.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ sau đây được hiểu như sau:
1. Quỹ đất thanh toán là khu đất, thửa đất, quỹ đất được cơ quan có thẩm quyền xác định để thanh toán cho nhà đầu tư thực hiện dự án BT theo hợp đồng BT thanh toán bằng quỹ đất.
2. Dự án đối ứng là một hoặc các dự án được nhà đầu tư thực hiện trên quỹ đất thanh toán theo hợp đồng BT để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận.
3. Giá trị chênh lệch là phần chênh lệch giữa giá trị quỹ đất thanh toán và giá trị công trình BT, gồm giá trị chênh lệch dự kiến và giá trị chênh lệch thực tế. Giá trị chênh lệch dự kiến được xác định tại thời điểm lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án, báo cáo nghiên cứu khả thi dự án, hồ sơ mời thầu lựa chọn nhà đầu tư. Giá trị chênh lệch thực tế được xác định tại thời điểm thanh toán quỹ đất, quyết toán giá trị công trình BT.
4. Tỷ lệ gia tăng nộp ngân sách nhà nước là tỷ lệ nhà đầu tư đề xuất trong hồ sơ dự thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu nhằm tăng thêm giá trị nộp ngân sách nhà nước đối với quỹ đất thanh toán.
5. Giá trị gia tăng nộp ngân sách nhà nước được xác định bằng tỷ lệ gia tăng nộp ngân sách nhà nước do nhà đầu tư đề xuất nhân với giá trị chênh lệch thực tế.
6. Quỹ đất, tài sản công đấu giá là khu đất, thửa đất, quỹ đất hoặc tài sản công được cơ quan có thẩm quyền xác định theo quy định của pháp luật về đất đai, về quản lý, sử dụng tài sản công để tổ chức đấu giá nhằm có nguồn ngân sách nhà nước thu được sau đấu giá để thanh toán cho nhà đầu tư thực hiện dự án BT theo hợp đồng BT thanh toán bằng ngân sách nhà nước.
7. Giá trị công trình BT quyết toán là giá trị công trình BT được quyết toán dự án hoàn thành theo quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật có liên quan.
Điều 4. Quy trình dự án BT [1]
1. Quy trình thực hiện dự án BT thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ:
a) Lập, thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, quyết định chủ trương đầu tư, công bố dự án;
b) Lập, thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi, phê duyệt dự án;
c) Lựa chọn nhà đầu tư và ký kết hợp đồng dự án PPP;
d) Triển khai thực hiện hợp đồng dự án PPP.
2. Quy trình thực hiện dự án BT thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Bộ trưởng, người đứng đầu cơ quan trung ương, cơ quan khác, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (trừ dự án quy định tại khoản 1 Điều này):
a) Lập, thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi; phê duyệt chủ trương đầu tư đồng thời phê duyệt dự án; công bố dự án;
b) Lựa chọn nhà đầu tư và ký kết hợp đồng BT;
c) Triển khai thực hiện hợp đồng BT.
Chương II
CHUẨN BỊ DỰ ÁN
Điều 5. Lập, phê duyệt danh mục quỹ đất thanh toán
1.Quỹ đất thanh toán cho nhà đầu tư thực hiện dự án BT theo hợp đồng BT thanh toán bằng quỹ đất phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
a) Là quỹ đất thuộc trường hợp thu hồi đất theo quy định của Luật Đất đai; hoặc là quỹ đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý theo quy định tại khoản 1 Điều 217 của Đất đai; hoặc là quỹ đất kết hợp cả hai quỹ đất này.
Trường hợp quỹ đất thanh toán có phần đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý thì Nhà nước thu hồi đối với cả khu đất để giao đất, cho thuê đất không đấu giá quyền sử dụng đất, không đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất;
b) Thuộc trường hợp Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê theo quy định của pháp luật về đất đai;
c) Phù hợp với quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch và pháp luật có liên quan;
d) Phù hợp với quy hoạch chi tiết (nếu có), quy hoạch phân khu được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; trường hợp dự án được đề xuất tại khu vực không phải lập quy hoạch phân khu theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị hoặc quy hoạch phân khu phải điều chỉnh và chưa được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì phải phù hợp với quy hoạch chung.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao cơ quan chuyên môn tại địa phương chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tại địa phương lập danh mục quỹ đất thanh toán đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Nội dung danh mục quỹ đất thanh toán quy định tại khoản 2 Điều này bao gồm tên, ranh giới, vị trí, diện tích của quỹ đất, cơ quan chịu trách nhiệm thực hiện và các nội dung khác (nếu có).
4. Cơ quan chuyên môn tại địa phương được giao lập danh mục quy định tại khoản 1 Điều này báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê duyệt danh mục.
Điều 6. Lập, phê duyệt danh mục quỹ đất, tài sản công đấu giá
1. Quỹ đất, tài sản công đấu giá để thanh toán cho nhà đầu tư thực hiện dự án BT theo hợp đồng BT thanh toán bằng nguồn ngân sách nhà nước thu được sau đấu giá phải thuộc trường hợp và đáp ứng điều kiện đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản công theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.
2. Bộ, cơ quan trung ương, cơ quan khác, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao cơ quan, đơn vị trực thuộc, cơ quan chuyên môn chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan lập danh mục quỹ đất, tài sản công đấu giá đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Nội dung danh mục quỹ đất, tài sản công đấu giá quy định tại khoản 2 Điều này bao gồm tên, ranh giới, vị trí, diện tích của quỹ đất, tài sản công, cơ quan chịu trách nhiệm thực hiện và các nội dung khác (nếu có).
4. Cơ quan, đơn vị trực thuộc, cơ quan chuyên môn được giao lập danh mục quy định tại khoản 1 Điều này báo cáo Bộ trưởng, người đứng đầu cơ quan trung ương, cơ quan khác, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt danh mục.
Điều 7. Nguyên tắc xác định quỹ đất, tài sản công để thanh toán cho nhà đầu tư dự án BT
1. Trong quá trình lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, nhà đầu tư đề xuất dự án (trường hợp dự án BT do nhà đầu tư đề xuất) lựa chọn quỹ đất, tài sản công quy định tại Điều 5, Điều 6 của Nghị định này để thanh toán cho nhà đầu tư theo các nguyên tắc sau:
a) Giá trị quỹ đất, tài sản công dự kiến thanh toán phải tương đương với tổng mức đầu tư dự án BT hoặc chênh lệch tối đa [Phương án 1: 10%, Phương án 2: không quy định khoản chênh lệch tối đa] so với tổng mức đầu tư dự án BT. Trong đó, giá trị quỹ đất thanh toán dự kiến được xác định theo bảng giá đất hằng năm được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định; giá trị quỹ đất, tài sản công đấu giá dự kiến được xác định theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công; tổng mức đầu tư dự án BT được xác định theo quy định của pháp luật về xây dựng;
b) Quỹ đất, tài sản công dự kiến thanh toán ở bước lập báo cáo nghiên cứu khả thi có thể thay đổi so với quỹ đất, tài sản công dự kiến thanh toán được phê duyệt tại quyết định chủ trương đầu tư dự án BT.
Trường hợp thay đổi về giá trị quỹ đất, tài sản công dự kiến thanh toán, báo cáo nghiên cứu khả thi cập nhật giá trị này mà không cần điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án BT.
Trường hợp thay đổi về ranh giới, vị trí, diện tích quỹ đất, tài sản công dự kiến thanh toán, cơ quan có thẩm quyền phải thực hiện trình tự, thủ tục điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án BT; đồng thời, báo cáo nghiên cứu khả thi phải nêu rõ lý do thay đổi và xác định lại ranh giới, vị trí, diện tích quỹ đất, tài sản công dự kiến thanh toán theo quy định tại các điểm a khoản này.
2. Trong quá trình lập, phê duyệt hồ sơ mời thầu, bên mời thầu xác định giá trị quỹ đất, tài sản công dự kiến thanh toán cho nhà đầu tư theo các nguyên tắc sau:
a) Đối với dự án BT theo hợp đồng BT thanh toán bằng ngân sách nhà nước, giá trị quỹ đất, tài sản công dự kiến đấu giá tại hồ sơ mời thầu phải bằng giá trị này tại quyết định phê duyệt dự án BT;
b) Đối với dự án BT theo hợp đồng BT thanh toán bằng quỹ đất, trường hợp dự án BT và hồ sơ mời thầu được phê duyệt cùng năm, giá trị quỹ đất thanh toán dự kiến phải bằng giá trị này tại quyết định phê duyệt dự án BT; trường hợp khác năm, bên mời thầu phải cập nhật giá trị quỹ đất thanh toán dự kiến tại hồ sơ mời thầu theo bảng giá đất hằng năm được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định của năm phê duyệt hồ sơ mời thầu.
3. Trong quá trình thực hiện dự án, thanh toán cho nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án (nếu có) theo hợp đồng BT thanh toán bằng quỹ đất đã ký kết, việc sử dụng quỹ đất thanh toán phải bảo đảm các nguyên tắc sau:
a) Tuân thủ quy định của pháp luật về đất đai, ngân sách nhà nước, đầu tư, xây dựng;
b) Thời điểm thanh toán quỹ đất là thời điểm cơ quan có thẩm quyền ban hành quyết định giao đất, cho thuê đất cho nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án (nếu có);
c) Giá trị quỹ đất thanh toán được xác định theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm ban hành quyết định giao đất, cho thuê đất.
Trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất thì giá trị quỹ đất thanh toán là tiền sử dụng đất được xác định theo quy định của pháp luật về thu tiền sử dụng đất.
Trường hợp cho thuê đất thì giá trị quỹ đất thanh toán là tiền thuê đất nộp một lần cho cả thời gian thuê được xác định theo quy định của pháp luật về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
Trường hợp thanh toán nhiều lần, giá trị toàn bộ quỹ đất thanh toán bằng tổng giá trị quỹ đất các lần thanh toán;
d) Khoản lãi vay trong phương án tài chính của dự án BT đối với phần giá trị hạng mục công trình dự án BT hoàn thành theo tiến độ, chấm dứt kể từ thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định giao đất, cho thuê đất, cho nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án (nếu có).
Điều 8. Lập, thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, quyết định chủ trương đầu tư
1. Đối với dự án quy định tại khoản 1 Điều 4 của Nghị định này, cơ quan có thẩm quyền, nhà đầu tư đề xuất dự án (trường hợp dự án BT do nhà đầu tư đề xuất) tổ chức lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi theo quy định tại khoản 3 Điều 14 của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, quy định tương ứng của Nghị định số 35/2021/NĐ-CP và khoản 2, khoản 3 Điều này.
2. Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án BT thanh toán bằng ngân sách nhà nước gồm nội dung quy định tại Điều 14 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư và thông tin về phương thức thanh toán dự kiến cho nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án như sau:
a) Giá trị ngân sách nhà nước dự kiến thanh toán (vốn đầu tư công, nguồn ngân sách nhà nước thu được sau đấu giá quỹ đất, tài sản công);
b) Sơ bộ nguồn vốn, khả năng cân đối vốn (dự kiến về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm);
c) Dự kiến phương thức, kế hoạch và tiến độ giải ngân vốn đầu tư công cho nhà đầu tư;
d) Dự kiến vị trí, diện tích, giá trị quỹ đất, tài sản công, định giá tài sản công theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công; phương thức và kế hoạch đấu giá (trường hợp thanh toán bằng ngân sách nhà nước thu được sau đấu giá quỹ đất, tài sản công).
3. Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án BT thanh toán bằng quỹ đất gồm nội dung quy định tại Điều 14 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư và thông tin về phương thức thanh toán quỹ đất dự kiến cho nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án như sau:
a) Vị trí, diện tích quỹ đất dự kiến thanh toán;
b) Giá trị dự kiến của quỹ đất dự kiến thanh toán cho nhà đầu tư;
c) Giá trị chênh lệch dự kiến.
4. Mẫu báo cáo thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, nghị quyết/quyết định chủ trương đầu tư dự án quy định tại khoản 1 Điều 4 của Nghị định này thực hiện theo quy định tương ứng của Nghị định số 35/2021/NĐ-CP.
5. Trường hợp dự án BT thanh toán bằng ngân sách nhà nước từ nguồn vốn đầu tư công, nội dung thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn thực hiện theo quy định tại Điều 10 của Nghị định này.
6. Nội dung quyết định chủ trương đầu tư dự án BT thực hiện theo quy định tại Điều 17 của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư và gồm thông tin sơ bộ về phương thức thanh toán cho nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án như sau:
a) Đối với dự án BT thanh toán bằng ngân sách nhà nước: giá trị thanh toán; nguồn vốn, khả năng cân đối vốn theo kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm, phương thức, kế hoạch và tiến độ giải ngân vốn đầu tư công (nếu có); dự kiến quỹ đất, tài sản công, giá trị, phương thức và kế hoạch đấu giá (nếu có);
b) Đối với dự án BT thanh toán bằng quỹ đất: dự kiến vị trí, diện tích, giá trị quỹ đất thanh toán; dự kiến tỷ lệ, giá trị, số lần, tiến độ thanh toán; giá trị chênh lệch dự kiến.
7. Đối với dự án BT thực hiện tại địa bàn hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 hoặc điểm b khoản 4a Điều 12 của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Thủ tướng Chính phủ phân cấp cho Bộ trưởng bộ quản lý ngành có ý kiến thống nhất về việc giao một cơ quan làm cơ quan có thẩm quyền. Việc quyết định chủ trương đầu tư dự án được thực hiện như sau:
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh của các địa phương nơi thực hiện dự án trao đổi, thống nhất về việc đề xuất thực hiện dự án, bao gồm các nội dung: tên dự án, quy mô, địa điểm, loại hợp đồng BT, sơ bộ tổng mức đầu tư của công trình BT, phương thức thanh toán cho nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án và phân chia trách nhiệm cân đối, bố trí ngân sách, quỹ đất thanh toán của từng địa phương;
b) Đối với dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định tại điểm b khoản 4 Điều 12 của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh của các địa phương nơi thực hiện dự án báo cáo Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét, đồng thuận đối với nội dung quy định tại điểm a khoản này.
Căn cứ văn bản đồng thuận của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh của các địa phương nơi thực hiện dự án thống nhất với bộ quản lý ngành về việc giao một địa phương làm cơ quan có thẩm quyền;
c) Đối với dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại điểm b khoản 4a Điều 12 của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh của các địa phương nơi thực hiện dự án thống nhất với bộ quản lý ngành về việc giao một địa phương làm cơ quan có thẩm quyền. Trường hợp dự án có yêu cầu sử dụng vốn nhà nước tham gia dự án PPP (đối với dự án BT thanh toán bằng ngân sách nhà nước) thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh của các địa phương báo cáo Hội đồng nhân dân cấp tỉnh trước khi thống nhất với bộ quản lý ngành về việc giao một địa phương làm cơ quan có thẩm quyền;
d) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được bộ quản lý ngành thống nhất là cơ quan có thẩm quyền của dự án theo quy định tại điểm b hoặc điểm c khoản này tổ chức chuẩn bị dự án, trình cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư theo quy định tại điểm b khoản 4 hoặc điểm b khoản 4a Điều 12 của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư.
Điều 9. Lập, thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi, phê duyệt dự án
1. Báo cáo nghiên cứu khả thi được lập theo quy định tại khoản 2 Điều 19 của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư và khoản 2, khoản 3 Điều này.
2. Nội dung báo cáo nghiên cứu khả thi dự án BT thanh toán bằng ngân sách nhà nước được thực hiện theo quy định tại Điều 19 của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư và các thông tin quy định tại khoản 2 Điều 5 của Nghị định này.
3. Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án BT thanh toán bằng quỹ đất gồm thông tin về phương thức thanh toán quỹ đất dự kiến cho nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án như sau:
a) Vị trí, diện tích quỹ đất dự kiến thanh toán. Quỹ đất dự kiến thanh toán phải thuộc danh mục quỹ đất được sử dụng để thanh toán cho nhà đầu tư thực hiện dự án BT thanh toán bằng quỹ đất được lập, phê duyệt theo quy định tại Điều 8 của Nghị định này;
b) Giá trị dự kiến của quỹ đất dự kiến thanh toán cho nhà đầu tư được xác định theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm lập báo cáo nghiên cứu khả thi. Trường hợp quỹ đất thanh toán cho nhà đầu tư được Nhà nước cho thuê đất, giá trị quỹ đất thanh toán dự kiến được xác định trên cơ sở tiền cho thuê đất nộp một lần cho cả thời gian thuê theo quy định của pháp luật về đất đai;
c) Khoản chênh lệch giữa giá trị quỹ đất dự kiến thanh toán và giá trị công trình BT;
d) Tỷ lệ, giá trị, số lần, tiến độ thanh toán quỹ đất bảo đảm phù hợp với dự toán, tiến độ hoàn thành hạng mục công trình, công trình dự án BT và quy hoạch tổng thể của dự án đối ứng được dự kiến thực hiện trong quá trình lập báo cáo nghiên cứu khả thi;
đ) Trường hợp quỹ đất thanh toán dự kiến cho nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án được xác định ở bước lập báo cáo nghiên cứu khả thi thay đổi so với quỹ đất thanh toán được phê duyệt tại quyết định chủ trương đầu tư dự án quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 4 của Nghị định này, báo cáo nghiên cứu khả thi phải nêu rõ lý do thay đổi và xác định lại vị trí, diện tích, giá trị dự kiến của quỹ đất thanh toán dự kiến.
4. Mẫu báo cáo thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi, quyết định phê duyệt dự án (đối với dự án quy định tại khoản 1 Điều 4 của Nghị định này) hoặc phê duyệt chủ trương đầu tư đồng thời phê duyệt dự án (đối với dự án quy định tại khoản 2 Điều 4 của Nghị định này) thực hiện theo quy định tương ứng của Nghị định số 35/2021/NĐ-CP.
5. Đối với dự án quy định tại khoản 2 Điều 4 của Nghị định này, trường hợp dự án BT thanh toán bằng ngân sách nhà nước từ nguồn vốn đầu tư công, nội dung thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn thực hiện theo quy định tại Điều 7 của Nghị định này.
6. Nội dung quyết định phê duyệt dự án (đối với dự án quy định tại khoản 1 Điều 4 của Nghị định này), quyết định chủ trương đầu tư đồng thời phê duyệt dự án (đối với dự án quy định tại khoản 2 Điều 4 của Nghị định này) thực hiện theo quy định tại Điều 23 của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư và gồm thông tin về phương thức thanh toán cho nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án như sau:
a) Đối với dự án BT thanh toán bằng ngân sách nhà nước: giá trị thanh toán; nguồn vốn, khả năng cân đối vốn theo kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm, phương thức, kế hoạch và tiến độ giải ngân vốn đầu tư công (nếu có); dự kiến quỹ đất, tài sản công, giá trị, phương thức và kế hoạch đấu giá (nếu có);
b) Đối với dự án BT thanh toán bằng quỹ đất: dự kiến vị trí, diện tích, giá trị quỹ đất thanh toán; dự kiến tỷ lệ, giá trị, số lần, tiến độ thanh toán; khoản chênh lệch giữa giá trị công trình BT và giá trị quỹ đất dự kiến thanh toán.
7. Đối với dự án BT thực hiện tại địa bàn hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 hoặc điểm b khoản 4a Điều 12 của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Thủ tướng Chính phủ phân cấp cho Bộ trưởng bộ quản lý ngành có ý kiến thống nhất về việc giao một cơ quan làm cơ quan có thẩm quyền. Việc quyết định chủ trương đầu tư đồng thời phê duyệt dự án được thực hiện như sau:
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh của các địa phương nơi thực hiện dự án trao đổi, thống nhất về việc đề xuất thực hiện dự án, bao gồm các nội dung: tên dự án, quy mô, địa điểm, thời gian thực hiện dự án, nhu cầu sử dụng đất và tài nguyên khác, loại hợp đồng BT, tổng mức đầu tư của công trình BT, cơ cấu nguồn vốn trong dự án, phương thức thanh toán cho nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án và phân chia trách nhiệm cân đối, bố trí ngân sách, quỹ đất thanh toán của từng địa phương, tên bên mời thầu, hình thức lựa chọn nhà đầu tư, thời gian tổ chức lựa chọn nhà đầu tư;
b) Đối với dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định tại điểm b khoản 4 Điều 12 của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh của các địa phương nơi thực hiện dự án báo cáo Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét, đồng thuận đối với nội dung quy định tại điểm a khoản này.
Căn cứ văn bản đồng thuận của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh của các địa phương nơi thực hiện dự án thống nhất với bộ quản lý ngành về việc giao một địa phương làm cơ quan có thẩm quyền;
c) Đối với dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại điểm b khoản 4a Điều 12 của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh của các địa phương nơi thực hiện dự án thống nhất với bộ quản lý ngành về việc giao một địa phương làm cơ quan có thẩm quyền. Trường hợp dự án có yêu cầu sử dụng vốn nhà nước tham gia dự án PPP (đối với dự án BT thanh toán bằng ngân sách nhà nước) thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh của các địa phương báo cáo Hội đồng nhân dân cấp tỉnh trước khi thống nhất với bộ quản lý ngành về việc giao một địa phương làm cơ quan có thẩm quyền;
d) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được bộ quản lý ngành thống nhất là cơ quan có thẩm quyền của dự án theo quy định tại điểm b hoặc điểm c khoản này tổ chức chuẩn bị dự án, trình cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư đồng thời phê duyệt dự án theo quy định tại điểm b khoản 4 hoặc điểm b khoản 4a Điều 12 của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư.
Điều 10. Nội dung thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn đầu tư công, lập kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm đối với dự án BT thanh toán bằng ngân sách nhà nước từ nguồn vốn đầu tư công
1. Đối với dự án BT thanh toán bằng ngân sách nhà nước từ nguồn vốn đầu tư công, việc thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn đầu tư công là một nội dung trong thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi (đối với dự án quy định tại khoản 1 Điều 4 của Nghị định này), báo cáo nghiên cứu khả thi dự án (đối với dự án quy định tại khoản 2 Điều 4 của Nghị định này).
2. Thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn đầu tư công trong dự án bao gồm đánh giá về sự phù hợp của các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tiến độ bố trí vốn trong kế hoạch hằng năm;
b) Nguồn vốn và khả năng cân đối vốn trong phạm vi tổng số vốn đầu tư công trong kế hoạch đầu tư công trung hạn nguồn ngân sách nhà nước được Quốc hội thông qua và Thủ tướng Chính phủ giao cho bộ, cơ quan trung ương, địa phương trong giai đoạn trung hạn thực hiện dự án và hạn mức vốn đầu tư công trong kế hoạch đầu tư công trung hạn của giai đoạn sau theo quy định tại Luật Đầu tư công; tổng số vốn đầu tư công trong kế trung hạn nguồn ngân sách nhà nước và số tăng thu hằng năm của ngân sách nhà nước (nếu có) được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định;
c) Phần vốn phải bố trí theo tiến độ hợp đồng để thanh toán cho nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án trong trường hợp dự án dự kiến thực hiện vượt quá phạm vi 02 kỳ kế hoạch đầu tư công trung hạn liên tiếp.
3. Căn cứ quyết định chủ trương đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt (đối với dự án quy định tại khoản 1 Điều 4 của Nghị định này), quyết định chủ trương đầu tư đồng thời phê duyệt dự án (đối với dự án quy định tại khoản 2 Điều 4 của Nghị định này), vốn đầu tư công sử dụng trong dự án được tổng hợp trong kế hoạch đầu tư công trung hạn.
Chương III
LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ
Điều 11. Lập, thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời thầu
1. Hồ sơ mời thầu đối với dự án áp dụng đấu thầu rộng rãi không sơ tuyển, đàm phán cạnh tranh theo quy định tại khoản 1 Điều 38 của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư bao gồm các nội dung cơ bản sau đây:
a) Thông tin chỉ dẫn nhà đầu tư: Thông tin chung về dự án bao gồm nội dung và phạm vi dự án, mô tả yêu cầu về mặt kỹ thuật của dự án và các nội dung chỉ dẫn nhà đầu tư tham dự thầu;
b) Yêu cầu về tư cách hợp lệ của nhà đầu tư theo quy định tại Điều 29 của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư;
c) Yêu cầu nhà đầu tư kê khai lịch sử tranh chấp, khiếu kiện đối với các hợp đồng đã và đang thực hiện;
d) Tổng mức đầu tư dự án BT được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
đ) Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu bao gồm các tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm, tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật, tài chính và phương pháp đánh giá các nội dung này.
e) Các biểu mẫu dự thầu;
g) Yêu cầu về bảo đảm dự thầu, bảo đảm thực hiện hợp đồng theo quy định tại khoản 4 Điều 3 của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư. Đối với trường hợp quy định bảo đảm dự thầu, bảo đảm thực hiện hợp đồng theo hình thức thư bảo lãnh thì nhà đầu tư được nộp thư bảo lãnh hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm bảo lãnh để bảo đảm trách nhiệm tham dự thầu, trách nhiệm thực hiện hợp đồng. Thư bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng hoặc giấy chứng nhận bảo hểm bảo lãnh phải được đại diện hợp pháp của tổ chức tín dụng, doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam ký tên, đóng dấu (nếu có);
h) Loại hợp đồng BT, điều kiện của hợp đồng và dự thảo hợp đồng.
Hồ sơ mời thầu chỉ được nêu các yêu cầu nhằm mục đích duy nhất là lựa chọn nhà đầu tư đáp ứng tư cách hợp lệ, năng lực, kinh nghiệm, có giải pháp khả thi để thực hiện dự án; không được nêu bất cứ điều kiện nào nhằm hạn chế sự tham gia của nhà đầu tư hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà đầu tư gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng.
2. Hồ sơ mời thầu đối với dự án áp dụng đấu thầu rộng rãi có sơ tuyển, đàm phán cạnh tranh theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 38 của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư bao gồm các nội dung quy định tại các điểm d, đ, e và g khoản 1 Điều này.
3. Sau khi phê duyệt dự án BT, bên mời thầu tổ chức lập thiết kế kỹ thuật, dự toán công trình dự án BT theo quy định của pháp luật về xây dựng. Thiết kế kỹ thuật, dự toán công trình dự án BT có thể được lập, phê duyệt trước khi phê duyệt hồ sơ mời thầu hoặc được lập, phê duyệt đồng thời với hồ sơ mời thầu.
4. Thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời thầu
a) Bên mời thầu trình cơ quan có thẩm quyền dự thảo hồ sơ mời thầu và các tài liệu liên quan đồng thời gửi đơn vị thẩm định;
b) Đơn vị thẩm định thực hiện thẩm định hồ sơ mời thầu theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 71 của Nghị định này;
c) Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hồ sơ mời thầu căn cứ tờ trình phê duyệt và báo cáo thẩm định hồ sơ mời thầu, trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản này.
Điều 12. Phương pháp và tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án BT thanh toán bằng ngân sách nhà nước
1. Đối với dự án áp dụng đấu thầu rộng rãi có sơ tuyển, đàm phán cạnh tranh theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 38 của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, hồ sơ mời thầu không cần quy định phương pháp và tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm song cần yêu cầu nhà đầu tư cập nhật thông tin về năng lực, kinh nghiệm của mình;
2. Đối với dự án áp dụng đấu thầu rộng rãi không sơ tuyển, đàm phán cạnh tranh theo quy định tại khoản 1 Điều 38 của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, phương pháp và tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm như sau:
a) Tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư bao gồm:
- Yêu cầu về vốn chủ sở hữu được xác định trên cơ sở tổng mức đầu tư của dự án BT. Trường hợp liên danh, vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư liên danh bằng tổng vốn chủ sở hữu của các thành viên liên danh, từng thành viên liên danh phải đáp ứng yêu cầu tương ứng với phần góp vốn chủ sở hữu theo thỏa thuận liên danh. Nhà đầu tư đứng đầu liên danh phải có tỷ lệ góp vốn chủ sở hữu tối thiểu là 30%, từng thành viên liên danh có tỷ lệ góp vốn chủ sở hữu tối thiểu là 15%;
- Yêu cầu về khả năng huy động vốn vay của nhà đầu tư. Trường hợp liên danh, vốn vay của nhà đầu tư liên danh bằng tổng vốn vay của các thành viên liên danh;
- Yêu cầu về kinh nghiệm đầu tư, xây dựng dự án tương tự. Trường hợp liên danh, kinh nghiệm thực hiện các dự án tương tự của nhà đầu tư liên danh bảng tổng số dự án của các thành viên liên danh đã thực hiện;
- Yêu cầu về kinh nghiệm của nhân sự chủ chốt, trang thiết bị chuyên dùng trong trường hợp pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực có yêu cầu;
- Yêu cầu về lịch sử tranh chấp, khiếu kiện đối với dự án đã và đang thực hiện;
- Yêu cầu về lịch sử bị ngừng hoặc chấm dứt hoạt động đầu tư của nhà đầu tư tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi triển khai dự án (nếu có).
b) Phương pháp đánh giá: Sử dụng phương pháp chấm điểm theo thang điểm 100 hoặc 1.000 để đánh giá về năng lực và kinh nghiệm của nhà đầu tư. Khi xây dựng tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm phải quy định mức điểm tối thiểu để được đánh giá là đáp ứng yêu cầu nhưng không được thấp hơn 60% tổng số điểm và điểm đánh giá của từng nội dung yêu cầu cơ bản không thấp hơn 50% điểm tối đa của nội dung đó.
3. Phương pháp và tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật
a) Căn cứ quy mô, tính chất dự án cụ thể, tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật gồm:
- Tiêu chuẩn về chất lượng, công suất, hiệu suất công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng, gồm: Yêu cầu về sự phù hợp của phương án kỹ thuật, công nghệ do nhà đầu tư đề xuất trên cơ sở quy mô, công suất, tổng mức đầu tư của dự án, thời gian, tiến độ, phân kỳ đầu tư xây dựng công trình với quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về quy hoạch, xây dựng, quản lý ngành, lĩnh vực và pháp luật có liên quan; yêu cầu về chất lượng, tiêu chí, tiêu chuẩn, quy chuẩn, định mức của công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực và pháp luật có liên quan;
- Tiêu chuẩn về môi trường và an toàn, gồm: Yêu cầu về phương án bảo vệ môi trường và an toàn mà nhà đầu tư phải bảo đảm theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; yêu cầu về đánh giá tác động tiêu cực đối với môi trường và biện pháp khắc phục;
- Tiêu chuẩn kỹ thuật khác (nếu cần thiết).
Khi lập hồ sơ mời thầu, bên mời thầu, tổ chuyên gia phải xây dựng các tiêu chuẩn đánh giá chi tiết về mặt kỹ thuật căn cứ các tiêu chuẩn quy định tại điểm này, phù hợp với từng dự án cụ thể.
b) Phương pháp đánh giá về mặt kỹ thuật
Sử dụng phương pháp chấm điểm theo thang điểm 100 hoặc 1.000 hoặc phương pháp đánh giá đạt, không đạt để xây dựng tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật.
Khi xây dựng tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật đối với phương pháp chấm điểm theo thang điểm 100 hoặc 1.000, phải quy định mức điểm tối thiểu và mức điểm tối đa đối với từng tiêu chuẩn tổng quát, tiêu chuẩn chi tiết; mức điểm tối thiểu để được đánh giá là đáp ứng yêu cầu nhưng không được thấp hơn 70% tổng số điểm về kỹ thuật và điểm của từng nội dung yêu cầu về kỹ thuật không thấp hơn 60% điểm tối đa của nội dung đó.
Khi xây dựng tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật đối với phương pháp đánh giá đạt, không đạt, phải xác định mức độ yêu cầu đối với từng nội dung. Đối với các tiêu chuẩn đánh giá tổng quát, chỉ sử dụng tiêu chí đạt, không đạt. Đối với các tiêu chuẩn chi tiết cơ bản trong tiêu chuẩn tổng quát, chỉ sử dụng tiêu chí đạt, không đạt; đối với các tiêu chuẩn chi tiết không cơ bản trong tiêu chuẩn tổng quát ngoài tiêu chí đạt, không đạt, được áp dụng thêm tiêu chí chấp nhận được nhưng không được vượt quá 30% tổng số các tiêu chuẩn chi tiết trong tiêu chuẩn tổng quát đó. Tiêu chuẩn tổng quát được đánh giá là đạt khi tất cả các tiêu chuẩn chi tiết cơ bản được đánh giá là đạt và các tiêu chuẩn chi tiết không cơ bản được đánh giá là đạt hoặc chấp nhận được.
4. Phương pháp và tiêu chuẩn đánh giá về tài chính
a) Việc đánh giá về tài chính căn cứ theo phương pháp so sánh, xếp hạng quy định trong hồ sơ mời thầu. Trong hồ sơ mời thầu phải xác định tiêu chuẩn về giá trị thanh toán tiêu chuẩn về giá trị thanh toán bằng ngân sách nhà nước đầu tư, doanh nghiệp dự án để so sánh, xếp hạng nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về tài chính.
b) Căn cứ quy mô, tính chất của dự án BT và tiêu chuẩn đánh giá theo quy định tại điểm a khoản này, hồ sơ mời thầu phải nêu rõ các nội dung đánh giá gồm: đánh giá tính khả thi về tài chính, đánh giá tính hợp lý của các thỏa thuận tài chính được đề xuất, đánh giá về mức độ chấp thuận các điều khoản hợp đồng được đề xuất liên quan đến việc phân bổ rủi ro hoặc các khoản bồi thường, các nội dung đánh giá khác về mặt tài chính khác (nếu cần thiết);
c) Nhà đầu tư đề xuất giá trị thanh toán bằng ngân sách nhà nước cho đầu tư, doanh nghiệp dự án trong hồ sơ dự thầu không cao hơn giá trị tối đa quy định tại hồ sơ mời thầu. Nhà đầu tư đề xuất giá trị thanh toán bằng ngân sách nhà nước thấp nhất được xếp thứ nhất và xem xét đề nghị trúng thầu.
Điều 13. Phương pháp và tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án BT thanh toán bằng quỹ đất
1. Phương pháp và tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 10 của Nghị định này.
2. Phương pháp và tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 10 của Nghị định này.
3. Phương pháp và tiêu chuẩn đánh giá về tài chính
a) Việc đánh giá về tài chính căn cứ theo phương pháp so sánh, xếp hạng quy định trong hồ sơ mời thầu. Trong hồ sơ mời thầu phải xác định tiêu chuẩn về lợi ích xã hội, lợi ích nhà nước quy định tại Điều 12 của Nghị định này để so sánh, xếp hạng nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về tài chính;
b) Căn cứ quy mô, tính chất, loại hợp đồng BT và tiêu chuẩn đánh giá xác định theo quy định tại khoản 1 Điều này, hồ sơ mời thầu phải nêu rõ các nội dung đánh giá quy định tại điểm b khoản 3 Điều 10 của Nghị định này;
c) Nhà đầu tư đề xuất lợi ích xã hội, lợi ích nhà nước cao nhất được xếp thứ nhất và xem xét đề nghị trúng thầu.
Điều 14. Tiêu chuẩn về lợi ích xã hội, lợi ích nhà nước để đánh giá về tài chính đối với dự án BT thanh toán bằng quỹ đất
1. Tiêu chuẩn về lợi ích xã hội, lợi ích nhà nước được xác định trong hồ sơ mời thầu căn cứ các tiêu chí sau:
a) Khoản chênh lệch giữa giá trị quỹ đất thanh toán dự kiến và dự toán công trình BT tại hồ sơ mời thầu được duyệt. Việc nộp khoản chênh lệch vào ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định tại khoản 8 Điều này;
b) Tỷ lệ gia tăng tối thiểu nộp ngân sách nhà nước đối với quỹ đất thanh toán được quy định tại khoản 2 Điều này. Việc nộp giá trị gia tăng nộp ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định tại khoản 9 Điều này.
Nhà đầu tư đề xuất khoản chênh lệch đúng bằng khoản chênh lệch quy định tại hồ sơ mời thầu và [Phương án 1: tự đề xuất tỷ lệ gia tăng nộp ngân sách nhà nước trong hồ sơ dự thầu; Phương án 2: đề xuất tỷ lệ gia tăng nộp ngân sách nhà nước trong hồ sơ dự thầu không thấp hơn tỷ lệ gia tăng tối thiểu nộp ngân sách nhà nước quy định tại hồ sơ mời thầu]. Nhà đầu tư đề xuất tỷ lệ gia tăng nộp ngân sách nhà nước cao nhất được xem xét đề nghị trúng thầu.
[PHƯƠNG ÁN 1: Nhà đầu tư tự đề xuất Tỷ lệ gia tăng tối thiểu nộp ngân sách nhà nước
2. Hồ sơ mời thầu không quy định tỷ lệ gia tăng tối thiểu nộp ngân sách nhà nước. Nhà đầu tư tự đề xuất tỷ lệ gia tăng nộp ngân sách nhà nước tại hồ sơ dự thầu.]
[PHƯƠNG ÁN 2: Bên mời thầu xác định Tỷ lệ gia tăng tối thiểu nộp ngân sách nhà nước tương tự như tỷ lệ m của NĐ 115
2. Tỷ lệ gia tăng tối thiểu nộp ngân sách nhà nước là tỷ lệ tăng bình quân sau đấu giá quyền sử dụng đất tính trên một đơn vị diện tích của tất cả các khu đất, quỹ đất, thửa đất tham chiếu theo quy định tại khoản 3 Điều này và được xác định theo công thức sau:
Trong đó:
Xi: là giá trúng đấu giá quyền sử dụng đất của khu đất, quỹ đất, thửa đất tham chiếu thứ i.
Yi: là giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất của khu đất, quỹ đất, thửa đất tham chiếu thứ i.
n: là số khu đất, quỹ đất, thửa đất tham chiếu.
3. Khu đất, quỹ đất, thửa đất được sử dụng để tham chiếu phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Tất cả các khu đất, quỹ đất, thửa đất đã đấu giá để thực hiện dự án có cùng mục đích sử dụng đất với quỹ đất dự kiến thanh toán cho nhà đầu tư. Trường hợp quỹ đất dự kiến thanh toán cho nhà đầu tư có nhiều mục đích sử dụng thì được tham chiếu tất cả các khu đất, quỹ đất, thửa đất đã đấu giá để thực hiện dự án có cùng mục đích sử dụng đất với một trong các mục đích sử dụng đất của quỹ đất dự kiến thanh toán cho nhà đầu tư;
b) Có kết quả đấu giá thành công mà tổ chức trúng đấu giá đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính với Nhà nước theo quy định của pháp luật về đất đai trong thời gian 03 năm liền kề gần nhất trước ngày có quyết định phê duyệt dự án BT;
c) Tương đồng về địa điểm với quỹ đất dự kiến thanh toán cho nhà đầu tư theo quy định tại khoản 4 Điều này.
4. Khu đất, quỹ đất, thửa đất tương đồng về địa điểm được xác định như sau:
a) Cùng địa bàn đơn vị hành chính cấp huyện nơi triển khai thực hiện dự án đang tổ chức đấu thầu. Trường hợp dự án thuộc từ hai đơn vị hành chính cấp huyện trở lên, khu đất, quỹ đất, thửa đất tham chiếu được xác định trên địa bàn của tất cả các đơn vị hành chính này;
b) Trường hợp đơn vị hành chính cấp huyện nơi thực hiện dự án không có khu đất, quỹ đất, thửa đất đáp ứng điều kiện quy định tại điểm b khoản 3 Điều này thì sử dụng khu đất, quỹ đất, thửa đất thuộc đơn vị hành chính cấp huyện khác của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có vị trí giáp ranh với đơn vị hành chính cấp huyện nơi thực hiện dự án để tham chiếu. Trường hợp giáp ranh với nhiều đơn vị hành chính cấp huyện, việc xác định đơn vị hành chính cấp huyện khác do người có thẩm quyền xem xét, quyết định cụ thể.
Trường hợp đơn vị hành chính cấp huyện giáp ranh không có khu đất, quỹ đất, thửa đất tham chiếu thì sử dụng khu đất, quỹ đất, thửa đất của các đơn vị hành chính cấp huyện còn lại của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
c) Trường hợp đơn vị hành chính cấp tỉnh nơi thực hiện dự án không có khu đất, quỹ đất, thửa đất đáp ứng điều kiện quy định tại điểm b khoản 3 và điểm b khoản này thì sử dụng khu đất, quỹ đất, thửa đất có kết quả đấu giá để thực hiện dự án trong thời gian từ 04 đến 07 năm liền kề gần nhất trước ngày có quyết định phê duyệt dự án BT, bảo đảm tính tương đồng về địa điểm theo quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản này để tham chiếu. Thời gian tham chiếu do người có thẩm quyền xem xét, quyết định cụ thể.
5. Trường hợp không có khu đất, quỹ đất, thửa đất đã đấu giá để tham chiếu theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này thì sử dụng tỷ lệ tăng bình quân của giá trị nộp ngân sách nhà nước của tất cả các dự án đầu tư có sử dụng đất đã có kết quả đấu thầu trên địa bàn hành chính cấp tỉnh trong thời gian 05 năm liền kề gần nhất trước ngày có quyết định phê duyệt dự án BT.
6. Trường hợp không xác định được khu đất, quỹ đất, thửa đất tham chiếu theo quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều này để tính tỷ lệ tối thiểu nộp ngân sách nhà nước, hồ sơ mời thầu không quy định tỷ lệ này. Nhà đầu tư tự đề xuất tỷ lệ nộp ngân sách nhà nước trong hồ sơ dự thầu làm cơ sở đánh giá hồ sơ dự thầu của nhà đầu tư và nộp ngân sách nhà nước theo quy định tại khoản 9 Điều này.
7. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn thuộc cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật và điều kiện cụ thể của từng địa phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao cơ quan, đơn vị chuyên môn về đất đai chủ trì, phối hợp với bên mời thầu thống kê khu đất, quỹ đất, thửa đất tham chiếu quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này làm cơ sở xác định giá trị m trong hồ sơ mời thầu.]
8. Việc nộp khoản chênh lệch giữa giá trị quỹ đất thanh toán dự kiến và dự toán công trình BT vào ngân sách nhà nước được thực hiện như sau:
a) Sau khi ký kết hợp đồng BT, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án nộp giữa giá trị quỹ đất thanh toán dự kiến và dự toán công trình BT vào ngân sách nhà nước theo hình thức, trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
b) Tại thời điểm nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án được giao đất, cho thuê đất để thanh toán, cơ quan có thẩm quyền xác định và ghi nhận tiền sử dụng đất, tiền thuê đất nhà đầu tư phải nộp đối với quỹ đất thanh toán tại quyết định giao đất, cho thuê đất để làm cơ sở thực hiện cơ chế bù trừ chênh lệch giữa giá trị công trình BT và giá trị quỹ đất thanh toán quy định tại Điều 19 của Nghị định này.
9. Việc nộp giá trị gia tăng nộp ngân sách nhà nước được thực hiện như sau:
a) Giá trị gia tăng nộp ngân sách nhà nước căn cứ tỷ lệ gia tăng nộp ngân sách nhà nước nhà đầu tư đề xuất tại hồ sơ dự thầu và giá trị quỹ đất thanh toán được xác định theo quy định của pháp luật về đất đai và được xác định trên cơ sở công thức sau:
Giá trị gia tăng nộp ngân sách nhà nướctại thời điểm giao đất, cho thuê đất = Tỷ lệ gia tăng nộp ngân sách nhà nướctại hồ sơ dự thầu x Giá trị chênh lệch thực tế đối với quỹ đất thanh toántại thời điểm giao đất, cho thuê đất.
Giá trị chênh lệch thực tế đối với toàn bộ quỹ đất thanh toántại thời điểm giao đất, cho thuê đất = Tiền sử dụng đất, tiền thuê đấ tại thời điểm giao đất, cho thuê đất – Giá trị quyết toán công trình dự án BT (trường hợp thanh toán toàn bộ quỹ đất).
Giá trị chênh lệch thực tế đối với phần quỹ đất thanh toántại thời điểm giao đất, cho thuê đất = Tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với phần quỹ đất thanh toántại thời điểm giao đất, cho thuê đất – Giá trị hạng mục công trình BT được nghiệm thu theo quy định của pháp luật về xây dựng (trường hợp thanh toán quỹ đất nhiều lần).
b) Giá trị quy định tại điểm a khoản này độc lập với nghĩa vụ nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và các nghĩa vụ tài chính khác của nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án đối với ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật;
c) Trường hợp việc thanh toán quỹ đất được thực hiện trong nhiều lần, đối với những lần thanh toán mà giá trị chênh lệch nhỏ hơn 0, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án không phải nộp giá trị gia tăng nộp ngân sách nhà nước quy định tại điểm a khoản này;
d) Tỷ lệ, giá trị, số lần, tiến độ thanh toán quỹ đất để thực hiện dự án đối ứng và hình thức, tiến độ và thời hạn nộp giá trị quy định tại điểm a khoản này phải được quy định cụ thể tại hợp đồng.
Chương IV
HỢP ĐỒNG VÀ CƠ CHẾ THANH TOÁN
Mục 1
HỢP ĐỒNG VÀ CƠ CHẾ THANH TOÁN HỢP ĐỒNG BT THANH TOÁN BẰNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Điều 15. Hợp đồng BT thanh toán bằng ngân sách nhà nước
1. Hợp đồng BT thanh toán bằng ngân sách nhà nước được lập theo quy định tại Điều 47 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, quy định tương ứng tại mẫu hợp đồng dự án PPP quy định tại Phụ lục IV kèm theo Nghị định số 35/2021/NĐ-CP và gồm các thông tin quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Hợp đồng BT thanh toán bằng ngân sách nhà nước phải gồm các thông tin sau:
a) Các mốc thời gian hoàn thành hạng mục công trình, công trình dự án BT và chuyển giao công trình dự án BT cho cơ quan có thẩm quyền;
b) Giá trị thanh toán ngân sách nhà nước (vốn đầu tư công hoặc nguồn ngân sách nhà nước thu được sau đấu giá quỹ đất, tài sản công) cho nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án;
c) Cơ sở pháp lý về việc sử dụng nguồn vốn đầu tư công đã được bố trí trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm; nguồn ngân sách nhà nước thu được sau đấu giá quỹ đất, tài sản công đã được ghi thu, ghi chi và cấp có thẩm quyền cho phép sử dụng để thanh toán cho dự án BT;
d) Điều kiện thanh toán và trách nhiệm thực hiện thủ tục nghiệm thu khối lượng hoàn thành, quyết toán, nộp hồ sơ đề nghị thanh toán và thực hiện quyết toán hoàn thành công trình dự án BT;
đ) Nguyên tắc xử lý khi một trong các bên hợp đồng vi phạm cam kết về tiến độ xây dựng, thanh toán, chuyển giao công trình dự án BT dẫn đến phát sinh chi phí lãi vay, chi phí duy tu, bảo dưỡng để bảo đảm yêu cầu về kỹ thuật, chất lượng, công nghệ công trình dự án BT (nếu có).
Điều 16. Thanh toán, quyết toán hợp đồng BT thanh toán bằng ngân sách nhà nước
Việc thanh toán, quyết toán hợp đồng BT thanh toán bằng ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định của Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư về cơ chế tài chính dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư và thanh toán, quyết toán hợp đồng BT thanh toán bằng ngân sách nhà nước.
Mục 2
HỢP ĐỒNG VÀ CƠ CHẾ THANH TOÁN HỢP ĐỒNG BT THANH TOÁN BẰNG QUỸ ĐẤT
Điều 17. Hợp đồng BT thanh toán bằng quỹ đất
1. Hợp đồng BT thanh toán bằng ngân sách nhà nước được lập theo quy định tại Điều 47 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, quy định tương ứng tại mẫu hợp đồng dự án PPP quy định tại Phụ lục IV kèm theo Nghị định số 35/2021/NĐ-CP và gồm các thông tin quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Hợp đồng BT thanh toán bằng quỹ đất phải gồm các thông tin sau:
a) Các mốc thời gian khởi công, xây dựng, hoàn thành, chuyển giao hạng mục công trình, công trình dự án BT;
b) Hình thức, trình tự, thủ tục nộp khoản chênh lệch giữa giá trị công trình BT và giá trị quỹ đất dự kiến thanh toán được phê duyệt tại hồ sơ mời thầu vào ngân sách nhà nước;
c) Hình thức, trình tự, thủ tục nộp giá trị gia tăng nộp ngân sách nhà nước đói với quỹ đất thanh toán;
d) Phương thức thanh toán theo một trong hai cách sau:
- Thanh toán toàn bộ quỹ đất sau khi công trình dự án BT hoàn thành, nghiệm thu, đủ điều kiện đưa vào khai thác sử dụng, quyết toán, chuyển giao công trình BT theo quy định của pháp luật về xây dựng, pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực và pháp luật khác có liên quan;
- Thanh toán quỹ đất nhiều lần tương ứng với khối lượng hoàn thành, nghiệm thu hạng mục công trình độc lập của công trình dự án BT theo tiến độ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định theo quy định của pháp luật về xây dựng. Trong trường hợp này, hợp đồng phải quy định cụ thể tỷ lệ, giá trị, số lần, tiến độ thanh toán, các mốc thời gian hoàn thành các hạng mục công trình độc lập và vị trí, diện tích, giá trị của quỹ đất tương ứng dự kiến thanh toán cho nhà đầu tư.
đ) Điều kiện thanh toán và trách nhiệm thực hiện thủ tục nghiệm thu khối lượng hoàn thành, quyết toán, nộp hồ sơ đề nghị thanh toán và thực hiện quyết toán hoàn thành công trình dự án BT;
e) Nguyên tắc xử lý khi một trong các bên hợp đồng vi phạm cam kết về tiến độ xây dựng, thanh toán, chuyển giao công trình dự án BT dẫn đến phát sinh chi phí lãi vay, chi phí duy tu, bảo dưỡng để bảo đảm yêu cầu về kỹ thuật, chất lượng, công nghệ công trình dự án BT (nếu có).
3. Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép điều chỉnh quy mô, thiết kế kỹ thuật, chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng của dự án BT, khoản lãi vay trong phương án tài chính của dự án BT theo đúng quy định của pháp luật dẫn đến thay đổi tổng mức đầu tư dự án BT đã được phê duyệt, sau khi ký kết phụ lục hợp đồng BT theo quy định tại Điều 50 của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, tổng mức đầu tư dự án BT điều chỉnh ghi tại Phụ lục Hợp đồng BT được sử dụng để thanh toán, quyết toán hợp đồng BT.
Điều 18. Lập dự toán ngân sách nhà nước đối với quỹ đất thanh toán
1. Giá trị quỹ đất dự kiến thanh toán cho nhà đầu tư thực hiện dự án BT được ghi trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm trình cấp có thẩm quyền quyết định và giao dự toán ngân sách theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
2. Giá trị quỹ đất dự kiến thanh toán cho nhà đầu tư thực hiện dự án BT được dự toán thu về giá trị quỹ đất trong ngân sách nhà nước. Tổng mức đầu tư dự án BT được dự toán chi về đầu tư phát triển trong ngân sách nhà nước theo mục lục ngân sách nhà nước.
3. Ngân sách trung ương ghi dự toán thu, chi ngân sách nhà nước đối với quỹ đất thuộc trung ương quản lý; ngân sách địa phương ghi dự toán thu, chi ngân sách nhà nước đối với quỹ đất thuộc địa phương quản lý.
Điều 19. Thanh toán hợp đồng BT thanh toán bằng quỹ đất
1. Hợp đồng BT thanh toán bằng quỹ đất áp dụng cơ chế bù trừ chênh lệch giữa giá trị công trình BT và giá trị quỹ đất thanh toán như sau:
a) Nhà đầu tư trúng thầu được thanh toán toàn bộ quỹ đất để thực hiện dự án đối ứng theo quyết định phê duyệt dự án BT;
b) Sau khi nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án (nếu có) hoàn thành toàn bộ và quyết toán giá trị công trình BT, trường hợp giá trị chênh lệch thực tế giữa giá trị công trình BT được quyết toán và giá trị quỹ đất thanh toán lớn hơn giá trị chênh lệch dự kiến được duyệt tại hồ sơ mời thầu mà nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án (nếu có) đã nộp thì nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án nộp bổ sung vào ngân sách nhà nước một khoản tiền bằng giá trị chênh lệch thực tế trừ đi giá trị chênh lệch dự kiến. Trường hợp giá trị chênh lệch thực tế nhỏ hơn giá trị chênh lệch dự kiến đã nộp thì cơ quan có thẩm quyền thanh toán bổ sung cho nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án (nếu có) một khoản tiền bằng giá trị chênh lệch dự kiến đã nộp trừ đi giá trị chênh lệch thực tế theo quy định tại khoản 4 Điều này.
2. Việc thanh toán hợp đồng BT thanh toán bằng quỹ đất được thực hiện như sau:
a) Việc thanh toán quỹ đất theo phương thức, tỷ lệ, giá trị, số lần, tiến độ thỏa thuận tại hợp đồng BT đã ký kết và phụ lục hợp đồng (nếu có);
b) Nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án (nếu có) phải thực hiện quyết toán giá trị công trình BT trước khi thanh toán (trường hợp thanh toán một lần), trước khi thanh toán lần cuối (trường hợp thanh toán nhiều lần);
c) Việc sử dụng quỹ đất để thanh toán cho nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án (nếu có) thực hiện theo quy định tại Điều 20 và Điều 21 của Nghị định này.
3. Việc hạch toán thu, chi ngân sách nhà nước được thực hiện theo quy định tại Điều 24 Nghị định này.
4. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền thanh toán bổ sung cho nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án (nếu có) theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, cơ quan có thẩm quyền báo cáo cấp có thẩm quyền bổ sung chi phí thanh toán này nguồn vốn vào kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm hoặc bổ sung dự toán vào kế hoạch vốn ngân sách trung ương, địa phương thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công, pháp luật về ngân sách nhà nước. Các hoạt động quy định tại điểm này thực hiện theo trình tự, thủ tục tương ứng đối với từng nguồn vốn quy định tại pháp luật về đầu tư công, pháp luật về ngân sách nhà nước.
Điều 20. Sử dụng quỹ đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý
Trường hợp sử dụng quỹ đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý để thanh toáncho nhà đầu tư dự án BT theo hợp đồng BT thanh toán bằng quỹ đất, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án (nếu có) theo quy định của pháp luật về đất đai đối với phần diện tích của quỹ đất thanh toán.
Điều 21. Sử dụng quỹ đất thuộc trường hợp thu hồi theo pháp luật về đất đai để thanh toán
1. Trường hợp sử dụng quỹ đất thuộc trường hợp thu hồi theo pháp luật về đất đaiđể thanh toáncho nhà đầu tư dự án BT theo hợp đồng BT thanh toán bằng quỹ đất, căn cứ quy hoạch 1/500 hoặc 1/2000 đã được phê duyệt theo quy định của pháp luật, hợp đồng BT đã ký kết, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao các cơ quan chức năng của địa phương và nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án (nếu có) thực hiện:
a) Lập phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng đối với toàn bộ quỹ đất dự kiến thanh toán (trường hợp thanh toán một lần) hoặc đối với phần quỹ đất dự kiến thanh toán theo tiến độ hoàn thành hạng mục công trình dự án BT (trường hợp thanh toán nhiều lần) để báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
b) Nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án (nếu có) thực hiện ứng trước kinh phí bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và số tiền này được trừ vào giá trị quỹ đất thanh toán (trường hợp thanh toán một lần) hoặc tổng giá trị quỹ đất thanh toán (trường hợp thanh toán nhiều lần) theo quy định của pháp luật; không tính chi phí lãi vay huy động vốn đối với khoản kinh phí bồi thường, giải phóng mặt bằng này.
c) Tổ chức thực hiện việc bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được phê duyệt.
2. Căn cứ kết quả thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng và tiến độ thực hiện công trình, hạng mục công trình dự án BT, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định giao đất, cho thuê đất cho Nhà đầu tư theo quy định của pháp luật của pháp luật về đất đai.
Điều 22. Quyết toán, thanh lý hợp đồng BT thanh toán bằng quỹ đất
1. Việc quyết toán hợp đồng BT thanh toán bằng quỹ đất thực hiện theo quy định tại Điều 60 của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư và quy định tương ứng của Nghị định số 35/2021/NĐ-CP.
2. Sau khi hoàn thành việc thanh toán, quyết toán theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, các bên ký kết hợp đồng BT ký biên bản xác nhận hoàn thành việc thanh toán để thanh lý hợp đồng BT theo quy định của pháp luật.
Điều 23. Hạch toán kế toán thu, chi ngân sách nhà nước đối với giá trị quỹ đất thanh toán
1. Việc hạch toán kế toán thu, chi ngân sách nhà nước đối với giá trị quỹ đất thanh toán cho nhà đầu tư thực hiện dự án BT được thực hiện dưới hình thức ghi thu, ghi chi ngân sách nhà nước.
2. Trường hợp đã phê duyệt quyết toán giá trị công trình BT
a) Trường hợp giá trị quỹ đất thanh toán thực tế lớn hơn giá trị quyết toán công trình BT thì thực hiện ghi thu, ghi chi theo giá trị quyết toán công trình BT. Khi nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án (nếu có) nộp tiền vào ngân sách nhà nước đối với số chênh lệch giữa giá trị quỹ đất và giá trị quyết toán công trình BT thì thực hiện ghi thu ngân sách nhà nước về giá trị quỹ đất theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
b) Trường hợp giá trị quỹ đất thanh toán thực tế nhỏ hơn giá trị quyết toán công trình BT thì thực hiện ghi thu ngân sách nhà nước về quỹ đất đối với giá trị quỹ đất thanh toán, ghi chi ngân sách nhà nước đối với giá trị quyết toán công trình BT theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
3. Trường hợp chưa phê duyệt quyết toán giá trị công trình BT
Thực hiện ghi thu ngân sách nhà nước về giá trị quỹ đất đối với giá trị quỹ đất thanh toán, ghi chi tạm ứng ngân sách nhà nước tương ứng với giá trị quỹ đất đã thanh toán để thực hiện dự án BT. Khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt quyết toán giá trị công trình BT thì thực hiện ghi chi giá trị công trình BT theo giá trị quyết toán và ghi thu, ghi chi phần chênh lệch (nếu có) theo quy định tại khoản 2 Điều này.
Chương V
TRIỂN KHAI DỰ ÁN VÀ CHUYỂN GIAO CÔNG TRÌNH
Điều 24. Triển khai thực hiện dự án BT
Nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án tổ chức triển khai đầu tư, xây dựng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng trong dự án BT theo quy định tại hợp đồng và pháp luật về xây dựng, đất đai, pháp luật khác có liên quan.
Điều 25. Xác nhận hoàn thành, chuyển giao công trình dự án BT
1. Sau khi công trình dự án BT được nghiệm thu, đủ điều kiện đưa vào khai thác, sử dụng theo quy định của pháp luật về xây dựng, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án (nếu có) lập hồ sơ đề nghị xác nhận hoàn thành, chuyển giao công trình dự án BT đến cơ quan có thẩm quyền. Hồ sơ đề nghị xác nhận hoàn thành, chuyển giao công trình dự án BT bao gồm:
a) Văn bản đề nghị kiểm tra, xác nhận hoàn thành, chuyển giao công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng;
b) Văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu, đủ điều kiện đưa vào khai thác, sử dụng của cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về xây dựng;
c) Báo cáo về tính đáp ứng của công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng đối với nguyên tắc, điều kiện quy định tại Điều 19 của Nghị định này.
2. Cơ quan ký kết hợp đồng xác nhận hoàn thành công trình dự án BT cho nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án (nếu có), ký biên bản nhận chuyển giao tài sản và lập hồ sơ, báo cáo cơ quan có thẩm quyền quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công và xác định cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ vận hành, kinh doanh, bảo trì công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng.
Trường hợp có nghi ngờ về chất lượng công trình dự án BT, cơ quan ký kết hợp đồng được thuê tư vấn kiểm định chất lượng theo quy định tại khoản 3 Điều 59 của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư.
3. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị xác nhận hoàn thành, chuyển giao, cơ quan ký kết hợp đồng dự án chủ trì, phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về tài sản, cơ quan tài chính và các cơ quan khác có liên quan (nếu cần) thực hiện công việc sau:
a) Tổ chức giám định chất lượng, giá trị, tình trạng công trình dự án BT theo nguyên tắc, điều kiện thỏa thuận tại hợp đồng dự án;
b) Lập danh mục tài sản chuyển giao;
c) Lập biên bản xác định các hư hại của tài sản (nếu có) để yêu cầu nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án (nếu có) thực hiện việc sửa chữa, bảo trì tài sản;
d) Trường hợp công trình dự án BT đáp ứng các yêu cầu, cơ quan ký kết hợp đồng thực hiện ký biên bản nhận chuyển giao tài sản;
đ) Báo cáo cơ quan có thẩm quyền về việc giao một cơ quan, đơn vị vận hành, kinh doanh và bảo trì công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng theo quy định tại khoản 4 Điều 80 của Nghị định này.
4. Chậm nhất 30 ngày trước ngày chấm dứt hợp đồng BT theo thời hạn quy định tại hợp đồng, cơ quan ký kết hợp đồng thực hiện các nội dung sau:
a) Phối hợp với cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ vận hành, kinh doanh và bảo trì công trình dự án BT đề nghị Kiểm toán nhà nước thực hiện kiểm toán giá trị tài sản của dự án PPP, làm cơ sở để hạch toán tăng tài sản theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công;
b) Cơ quan ký kết hợp đồng lập hồ sơ, báo cáo cơ quan có thẩm quyền quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân; lập phương án xử lý tài sản, báo cáo cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phương án xử lý theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.
5. Sau khi xác lập quyền sở hữu toàn dân theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công, cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ thực hiện quản lý, vận hành, khai thác công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng, bảo đảm tính liên tục, chất lượng của việc cung cấp sản phẩm, dịch vụ công.
6. Trường hợp có yêu cầu chuyển giao một hoặc một số bộ phận, hạng mục công trình thuộc công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng của dự án PPP theo quy định của pháp luật, doanh nghiệp dự án PPP thực hiện chuyển giao bộ phận, hạng mục công trình theo quy định tương ứng tại Điều này.
Điều 26. Nguyên tắc, điều kiện chuyển giao, tiếp nhận công trình dự án BT
1. Trừ trường hợp chấm dứt hợp đồng dự án PPP trước thời hạn quy định tại Điều 81 của Nghị định số 35/2021/NĐ-CP, công trình dự án BT chỉ được tiếp nhận khi nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án (nếu có) bảo đảm đáp ứng đầy đủ các nguyên tắc, điều kiện sau đây:
a) Việc xây dựng công trình dự án BT phù hợp quy chuẩn, tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật về xây dựng, pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực và pháp luật khác có liên quan; tuân thủ quy định hợp đồng dự án;
b) Công trình dự án BT không trong tình trạng cầm cố, thế chấp hoặc bất kỳ hạn chế về quyền sở hữu nào khác;
c) Công trình dự án BT đáp ứng đầy đủ công năng sử dụng, công suất cần thiết và chất lượng theo đúng yêu cầu về kỹ thuật, công nghệ, chất lượng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng quy định tại hợp đồng dự án tại thời điểm chuyển giao, đủ điều kiện tiếp tục sử dụng theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan ký kết hợp đồng có trách nhiệm báo cáo cấp có thẩm quyền giao cơ quan, đơn vị có đủ năng lực và nguồn lực cần thiết để vận hành, kinh doanh và bảo trì công trình dự án BT, bảo dảm thời hạn chuyển giao theo quy định của pháp luật và hợp đồng dự án.
Điều 27. Triển khai thực hiện dự án đối ứng
1. Nhà đầu tư thực hiện trình tự, thủ tục đầu tư dự án đối ứng theo quy định của pháp luật về đầu tư, đất đai, quy hoạch và pháp luật khác có liên quan.
Trường hợp dự án BT và dự án đối ứng do cùng cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư, cơ quan có thẩm quyền, nhà đầu tư đề xuất dự án (trường hợp dự án BT do nhà đầu tư đề xuất) được thực hiện các thủ tục về đất đai, đầu tư, quy hoạch và các thủ tục liên quan khác của dự án đối ứng theo quy định của pháp luật về đất đai, đầu tư, quy hoạch và pháp luật khác có liên quan trong quá trình lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi (đối với dự án quy định tại khoản 1 Điều 4 của Nghị định này), trong quá trình lập báo cáo nghiên cứu khả thi (đối với dự án quy định tại khoản 2 Điều 4 của Nghị định này).
2. Sau khi ký kết hợp đồng BT thanh toán bằng quỹ đất, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án (nếu có) được thanh toán quỹ đất theo quy định tại hợp đồng BT đã ký kết và được quyết định giao đất, cho thuê đất theo quy định tại Điều 20 và Điều 21 của Nghị định này.
3. Nhà đầu tư thực hiện trình tự, thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư thực hiện dự án đối ứng theo quy định của pháp luật về đầu tư và pháp luật khác có liên quan.
4. Nhà đầu tư triển khai thực hiện dự án đối ứng theo quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư, quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng, đất đai, quy hoạch, pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực và pháp luật có liên quan.
5. Cơ quan có thẩm quyền thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đầu tư giám sát dự án đầu tư hoặc giám sát tổng thể đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, bảo đảm nhà đầu tư thực hiện đầy đủ các cam kết trong quá trình triển khai thực hiện dự án đối ứng.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 28. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày … tháng ... năm 2025.
2. Bộ Tài chính chịu trách nhiệm chủ trì xây dựng và ban hành mẫu hồ sơ lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án BT thanh toán bằng ngân sách nhà nước, thanh toán bằng quỹ đất;
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong phạm vi chức năng, quyền hạn của mình có trách nhiệm hướng dẫn và thi hành Nghị định này.
[1] Đã được sửa đổi để đồng bộ với dự thảo Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư đang được sửa đổi, bổ sung
Nguồn Chính Phủ : https://xaydungchinhsach.chinhphu.vn/toan-van-du-thao-nghi-dinh-quy-dinh-chi-tiet-ve-du-an-ap-dung-loai-hop-dong-xay-dung-chuyen-giao-hop-dong-bt-119250521175532679.htm