Quy định nêu rõ, mọi tổ chức đảng và đảng viên đều bình đẳng trước kỷ luật của Đảng và đều phải chịu sự kiểm tra, giám sát, kỷ luật của Đảng, không có ngoại lệ.
Mọi tổ chức đảng và đảng viên phải tuân thủ nhằm bảo đảm việc thi hành kỷ luật tổ chức đảng và đảng viên được thống nhất, chặt chẽ, công minh, chính xác, kịp thời.
Ủy ban Kiểm tra Trung ương có số lượng từ 23 đến 25 ủy viên (trong đó có 2-3 ủy viên kiêm nhiệm), trong đó không quá 1/3 là ủy viên Trung ương. Thường trực Ủy ban gồm Chủ nhiệm và các phó chủ nhiệm; số lượng phó chủ nhiệm do Bộ Chính trị quyết định.
Ủy ban Kiểm tra tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc Trung ương có số lượng từ 11 đến 13 ủy viên. Ủy ban Kiểm tra Thành ủy Hà Nội, Thành ủy TPHCM có từ 13-15 ủy viên chuyên trách (do cấp ủy quyết định). Chủ nhiệm là ủy viên ban thường vụ, từ 3-4 phó chủ nhiệm (phó chủ nhiệm thường trực là cấp ủy viên) và một số ủy viên. Riêng Ủy ban Kiểm tra Thành ủy Hà Nội, TPHCM có không quá 5 phó chủ nhiệm.
Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy các cơ quan Đảng Trung ương, Đảng ủy Chính phủ, Đảng ủy Quốc hội và Đảng ủy MTTQ, các đoàn thể Trung ương có từ 9-11 ủy viên. Riêng Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy Chính phủ từ 11-13 ủy viên, gồm ủy viên chuyên trách và kiêm nhiệm (do cấp ủy quyết định), Chủ nhiệm Ủy ban là Phó bí thư hoặc ủy viên Ban Thường vụ Đảng ủy kiêm nhiệm.
Các ủy viên chuyên trách gồm từ 2-3 phó chủ nhiệm và một số ủy viên. Riêng Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy Chính phủ có từ 3-4 phó chủ nhiệm; phó chủ nhiệm thường trực là cấp ủy viên.
Quy định 296 cũng nêu nội dung liên quan Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy cấp trên trực tiếp cơ sở.
Trong đó, Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy xã, phường trực thuộc cấp tỉnh có số lượng từ 3-7 ủy viên chuyên trách (do cấp ủy quyết định), phó bí thư hoặc ủy viên ban thường vụ đảng ủy làm chủ nhiệm; từ 1-2 phó chủ nhiệm (trong đó 1 phó chủ nhiệm là cấp ủy viên).
Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy các đảng bộ trực thuộc Đảng bộ các cơ quan đảng Trung ương, Đảng bộ Chính phủ, Đảng bộ Quốc hội và Đảng bộ MTTQ, các đoàn thể Trung ương; Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy các cơ quan đảng tỉnh, thành, Ủy ban Kiểm tra đảng bộ UBND tỉnh, thành và Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy cấp trên trực tiếp khác. Ủy ban có từ 5-7 ủy viên, từ 2-3 ủy viên kiêm nhiệm (do cấp ủy quyết định), trong đó phó bí thư hoặc ủy viên ban thường vụ đảng ủy làm chủ nhiệm; từ 1-2 phó chủ nhiệm. Các ủy viên chuyên trách gồm phó chủ nhiệm thường trực là cấp ủy viên và một số ủy viên chuyên trách là cán bộ cơ quan Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy.
Về Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy đặc khu trực thuộc cấp tỉnh, thành, Quy định 296 nêu, với trường hợp đủ điều kiện thành lập đảng ủy cấp trên trực tiếp cơ sở, thì thực hiện như với quy định về Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy xã, phường trực thuộc cấp tỉnh. Với trường hợp khác, thực hiện như quy định về Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy cơ sở hoặc không lập Ủy ban Kiểm tra.
Thẩm quyền thi hành kỷ luật đảng viên vi phạm
Về thi hành kỷ luật trong Đảng, Quy định 296 nêu thẩm quyền thi hành kỷ luật đảng viên vi phạm. Trong đó, Ban Bí thư, Bộ Chính trị quyết định các hình thức kỷ luật đảng viên, kể cả đảng viên là cán bộ thuộc diện Ban Bí thư, Bộ Chính trị quản lý; Khiển trách, cảnh cáo ủy viên Trung ương (kể cả ủy viên Bộ Chính trị, ủy viên Ban Bí thư, ủy viên dự khuyết Trung ương) vi phạm phẩm chất chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, sinh hoạt đảng, thực hiện nhiệm vụ đảng viên, thực hiện nhiệm vụ chuyên môn được giao.
Trường hợp cách chức, khai trừ, báo cáo Ban chấp hành Trung ương xem xét, quyết định. Ban chấp hành Trung ương là cấp quyết định kỷ luật cuối cùng; quyết định các hình thức kỷ luật đảng viên, kể cả ủy viên Trung ương, ủy viên Bộ Chính trị, ủy viên Ban Bí thư.
Ủy ban Kiểm tra Trung ương quyết định khiển trách, cảnh cáo cấp ủy viên tỉnh ủy, thành ủy và đảng ủy trực thuộc Trung ương (kể cả bí thư, phó bí thư, ủy viên ban thường vụ), đảng viên là cán bộ thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý nhưng không phải là ủy viên Trung ương; Quyết định các hình thức kỷ luật đối với các trường hợp khác theo quy định của Điều lệ Đảng.
Trần Thường