TPHCM: Bảng giá đất mới phải đảm bảo ổn định và thúc đẩy kinh tế

TPHCM: Bảng giá đất mới phải đảm bảo ổn định và thúc đẩy kinh tế
23 phút trướcBài gốc
Ông Đào Quang Dương, quyền Trưởng phòng Kinh tế đất, Sở NN-MT TPHCM
Theo nhận định của các chuyên gia, việc này phù hợp với quy định của pháp luật, nhằm đảm bảo ổn định, khuyến khích tổ chức, cá nhân phát huy tiềm lực đất đai, thúc đẩy phát triển nền kinh tế của TPHCM trong tình hình mới.
Thu thập từ gần 160.000 thông tin giao dịch
Theo ông Đào Quang Dương, quyền Trưởng phòng Kinh tế đất, Sở NN-MT, một trong những cá nhân tham gia xây dựng bảng giá đất 2026 của TPHCM, bảng giá đất tại 3 tỉnh, thành trước sáp nhập là 10.140 tuyến đường.
Sau khi khảo sát thông tin, thì bảng giá đất dự kiến công bố 1-1-2026 là 11.036 tuyến. Như vậy, bảng giá đất dự kiến công bố 1-1-2026 tăng 896 tuyến so với bảng giá đất trước sáp nhập.
Để xây dựng bảng giá đất, các đơn vị tư vấn đã thu thập 158.852 thông tin giao dịch thành công và 277 quyết định giá đất cụ thể đã phê duyệt để phục vụ công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Hiện giá đất cao nhất theo Quyết định 79/2024 thuộc các tuyến đường Đồng Khởi, Nguyễn Huệ, Lê Lợi là 687,2 triệu đồng/m2; giá đất khảo sát của đơn vị tư vấn là 954,3 triệu đồng/m2; giá đất lấy ý kiến cho dự thảo là 687,2 triệu đồng/m2.
Giá đất thấp nhất tại Khu dân cư Thiềng Liềng có đơn giá đất tại Quyết định 79/2024 là 2,3 triệu đồng/m2; giá đất khảo sát của đơn vị tư vấn là 3,8 triệu đồng/m2; giá đất lấy ý kiến là 2,3 triệu đồng/m2.
Tỷ lệ bình quân giá đất lấy ý kiến so với giá đất theo Quyết định 79/2024 theo phường, xã cao nhất là 134% (phường Cát Lái); tỷ lệ bình quân giá đất lấy ý kiến so với giá đất theo Quyết định 79/2024 theo phường, xã thấp nhất là 100% (phường Bàn Cờ, phường Xuân Hòa, phường Xóm Chiếu, phường Khánh Hội).
Tại khu vực Bình Dương, giá đất cao nhất tại tuyến đường Yersin có đơn giá đất tại Quyết định 63/2024 là 52,1 triệu đồng/m2; giá đất khảo sát của đơn vị tư vấn là 149,3 triệu đồng/m2; giá đất lấy ý kiến là 89,6 triệu đồng/m2.
Giá đất thấp nhất tại đường ĐH.722, đường Minh Tân - Long Hòa, đường nhựa liên xã Minh Tân - Định An có đơn giá đất là 580.000 đồng/m2; giá đất khảo sát của đơn vị tư vấn là 2,1 triệu đồng/m2; giá đất lấy ý kiến là 1,3 triệu đồng đồng/m2.
Đối với đất ở khu vực Bà Rịa - Vũng Tàu, giá đất do đơn vị tư vấn đề xuất lấy ý kiến tăng bình quân 42% so với bảng giá đất theo Quyết định 65/2024 và cũng chỉ bằng 60% so với giá đất đã chuyển nhượng trên thị trường
Khuyến khích phát huy tiềm lực đất đai
Xây dựng bảng giá đất theo hướng giảm cho đất thương mại - dịch vụ và sản xuất kinh doanh
Theo ông Đào Quang Dương, về đất thương mại - dịch vụ và đất sản xuất kinh doanh không phải thương mại - dịch vụ tại khu vực TPHCM, khu vực Bình Dương và Bà Rịa - Vũng Tàu trước đây có căn cứ theo bảng giá đất ở để có tỷ lệ tương ứng với từng khu vực.
Cụ thể, khu vực TPHCM cũ chia làm 3 nhóm. Nhóm 1 gồm các quận: 1, 3, 4, 5, 6, 10, 11, Bình Thạnh, Phú Nhuận với tỷ lệ đất thương mại dịch bằng 80% đất ở; đất sản xuất kinh doanh không phải thương mại dịch vụ bằng 60% đất ở. Nhóm 2 gồm các quận: 7, 8, 12, Tân Bình, Tân Phú, Bình Tân, Gò Vấp, TP Thủ Đức với tỷ lệ đất thương mại dịch bằng 70% đất ở; đất sản xuất kinh doanh không phải thương mại dịch vụ bằng 50% đất ở. Nhóm 3 gồm các huyện: Bình Chánh, Hóc Môn, Củ Chi, Nhà Bè, Cần Giờ với tỷ lệ đất thương mại dịch bằng 60% đất ở; đất sản xuất kinh doanh không phải thương mại dịch vụ bằng 40% đất ở.
Khu vực Bình Dương cũ trên địa bàn toàn tỉnh với tỷ lệ đất thương mại dịch bằng 80% đất ở; đất sản xuất kinh doanh không phải thương mại dịch vụ bằng 65% đất ở.
Khu vực Bà Rịa - Vũng Tàu cũ trên địa bàn toàn tỉnh với tỷ lệ đất thương mại dịch bằng 60% đất ở; đất sản xuất kinh doanh không phải thương mại dịch vụ bằng 60% đất ở
Theo ông Dương, căn cứ bảng giá đất của 3 khu vực, chính sách pháp luật về đất đai, tình hình thực tế và điều kiện kinh tế xã hội của từng khu vực. Việc xây dựng giá đất đối với nhóm đất thương mại - dịch vụ và đất sản xuất kinh doanh nhưng không phải thương mại - dịch vụ nhằm đảm bảo ổn định và thúc đẩy phát triển kinh tế của TPHCM sau sát nhập.
Theo đó, định hướng khu vực TPHCM tập trung vào vai trò trung tâm tài chính, công nghệ cao, thiết kế, thương hiệu và dịch vụ sau bán hàng; thủ phủ công nghiệp Bình Dương sẽ trở thành thủ phủ công nghiệp công nghệ cao, với các khâu gia công, lắp ráp được chuyển dịch đến đây; khu vực Bà Rịa - Vũng Tàu tập trung phát triển kinh tế biển, năng lượng sạch và các ngành mũi nhọn như dầu khí, hóa chất.
Với việc quy định đất thương mại - dịch vụ và đất sản xuất kinh doanh không phải thương mại - dịch vụ thì tiền thuê đất trả tiền hàng năm có xu hướng giảm đi (bằng hoặc thấp hơn theo bảng giá đất cũ trước đây). Việc này phù hợp với quy định của pháp luật và đảm bảo ổn định, thúc đẩy phát triển nền kinh tế TPHCM sau sát nhập.
Tại Quyết định số 63 của UBND tỉnh Bình Dương (trước đây), giá đất trồng cây lâu năm vị trí 1 TP Thủ Dầu Một có giá là 1,2 triệu đồng/m2, sau khi sáp nhập TPHCM thì TP Thủ Dầu Một thuộc khu vực 2, để tránh xáo trộn về giá đất nông nghiệp, Sở NN-MT đề xuất giá đất nông nghiệp trồng cây lâu năm khu vực 2 của TPHCM mới là 1,2 triệu đồng/m2 và giá đất nông nghiệp trồng cây lâu năm của khu vực 1 thuộc các phường trung tâm TPHCM cũ có mức giá là 1,44 triệu đồng/m2.
Trà Giang
Nguồn SGĐT : https://dttc.sggp.org.vn/tphcm-bang-gia-dat-moi-phai-dam-bao-on-dinh-va-thuc-day-kinh-te-post129205.html