Trung tâm tài chính quốc tế: Có thể miễn thuế TNCN, TNDN 4 - 5 năm

Trung tâm tài chính quốc tế: Có thể miễn thuế TNCN, TNDN 4 - 5 năm
3 giờ trướcBài gốc
Bộ Tài chính đang xin ý kiến Dự thảo Nghị định của Chính phủ hướng dẫn về chính sách tài chính trong Trung tâm tài chính quốc tế tại Việt Nam.
Theo Bộ Tài chính, dự thảo dành Mục 1 Chính sách thuế Chương III quy định về chính sách thuế TNDN; chính sách thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
Về thuế TNDN, áp dụng mức thuế suất thuế TNDN 10% trong thời gian 30 năm, miễn thuế TNDN tối đa không quá 4 năm và giảm 50% số thuế phải nộp tối đa không quá 9 năm tiếp theo đối với thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới phát sinh tại địa bàn Trung tâm tài chính quốc tế thuộc ngành, nghề ưu tiên phát triển vào Trung tâm tài chính quốc tế;
Áp dụng mức thuế suất thuế TNDN 15% trong thời gian 15 năm, miễn thuế TNDN tối đa không quá 2 năm và giảm 50% số thuế phải nộp tối đa không quá 4 năm tiếp theo đối với thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới phát sinh tại địa bàn Trung tâm tài chính quốc tế không thuộc ngành, nghề ưu tiên phát triển vào Trung tâm tài chính quốc tế.
(Ảnh minh họa)
Thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi đối với thu nhập từ thực hiện dự án đầu tư mới của doanh nghiệp quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này được tính từ năm đầu tiên dự án đầu tư mới của doanh nghiệp có doanh thu; thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm đầu tiên có thu nhập chịu thuế từ dự án đầu tư, trường hợp không có thu nhập chịu thuế trong 3 năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ việc thực hiện dự án đầu tư mới phát sinh tại địa bàn Trung tâm tài chính quốc tế thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ 4...
Về thuế TNCN, nhà quản lý, chuyên gia, nhà khoa học, người có trình độ chuyên môn cao làm việc tại Trung tâm tài chính quốc tế, bao gồm người Việt Nam và người nước ngoài được miễn thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công có được từ thực hiện công việc tại Trung tâm tài chính quốc tế đến hết năm 2030;
Thời gian miễn thuế tính liên tục kể từ tháng phát sinh thu nhập được miễn thuế. Trường hợp phát sinh thu nhập trong tháng thì thời gian tính miễn thuế được tính đủ tháng.
Trường hợp cá nhân vừa có thu nhập từ tiền lương, tiền công được miễn thuế theo quy định tại điểm này vừa có thu nhập từ tiền lương, tiền công khác thì số thuế TNCN được miễn theo quy định tại điểm này được xác định như sau:
Số thuế được miễn trong kỳ tính thuế = Số thuế TNCN tính trên tổng thu nhập từ tiền lương, tiền công trong kỳ tính thuế x Thu nhập được miễn thuế từ tiền lương, tiền công tại khoản này/Tổng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công trong kỳ tính thuế
Cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp, quyền góp vốn, quyền mua cổ phần, quyền mua phần vốn góp vào Thành viên được miễn thuế TNCN đối với khoản thu nhập này đến hết năm 2030.
Thu nhập từ chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp, quyền góp vốn, quyền mua cổ phần, quyền mua phần vốn góp quy định tại điểm này là thu nhập có được từ chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ cổ phần, phần vốn góp, quyền góp vốn, quyền mua cổ phần, quyền mua phần vốn góp vào Thành viên (bao gồm cả trường hợp bán doanh nghiệp), trừ thu nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu của công ty đại chúng, tổ chức niêm yết, đăng ký giao dịch theo quy định của pháp luật về chứng khoán.
Trường hợp bán toàn bộ doanh nghiệp do cá nhân làm chủ sở hữu dưới hình thức chuyển nhượng vốn có gắn với bất động sản thì kê khai và nộp thuế TNCN theo hoạt động chuyển nhượng bất động sản.
Chính sách thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, Bộ Tài chính đề xuất thiết bị kỹ thuật, công nghệ, giải pháp phần mềm trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu để phục vụ dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật thông tin, điều hành quản lý và trung tâm dữ liệu lớn của Trung tâm tài chính quốc tế, theo danh mục được Cơ quan điều hành ban hành dựa trên Danh mục hàng hóa trong nước đã sản xuất được do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành được miễn thuế nhập khẩu theo quy định tại khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 222/2025/QH15.
Hàng hóa, nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để tạo tài sản cố định của dự án đầu tư trong Trung tâm tài chính quốc tế được miễn thuế nhập khẩu theo quy định tại khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 222/2025/QH15, bao gồm: Máy móc, thiết bị; linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng để lắp ráp đồng bộ hoặc sử dụng đồng bộ với máy móc, thiết bị; nguyên liệu, vật tư dùng để chế tạo máy móc, thiết bị hoặc để chế tạo linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng của máy móc, thiết bị; Phương tiện vận tải chuyên dùng trong dây chuyền công nghệ sử dụng trực tiếp cho hoạt động sản xuất của dự án; Vật tư xây dựng trong nước chưa sản xuất được.
Việc miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu quy định tại khoản này được áp dụng cho cả dự án đầu tư mới và dự án đầu tư mở rộng.
Cũng theo Bộ Tài chính, dự thảo Nghị định quy định một số thủ tục hành chính cần thiết để thực thi các cơ chế, chính sách tài chính đặc thù về thuế. Theo đó, thủ tục về miễn, giảm thuế TNDN, thuế TNCN, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được xây dựng trên cơ sở quy định pháp luật chuyên ngành về thuế để tận dụng khung pháp lý hiện hành, tạo sự đồng bộ, tránh phát sinh các thủ tục hành chính mới.
Huyền Châu
Nguồn TCDN : https://taichinhdoanhnghiep.net.vn/trung-tam-tai-chinh-quoc-te-co-the-mien-thue-tncn-tndn-4--5-nam-d61279.html