Từ 1-7-2025, người dân xin cấp sổ hồng tại UBND cấp xã như thế nào?

Từ 1-7-2025, người dân xin cấp sổ hồng tại UBND cấp xã như thế nào?
10 giờ trướcBài gốc
Từ 1-7-2025, chính quyền địa phương 2 cấp chính thức đi vào hoạt động. Nhiệm vụ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sổ hồng) của UBND huyện trước đây, nay được phân cấp, phân quyền cho UBND cấp xã thực hiện.
Cụ thể, Điều 5 Nghị định 151/2025 quy định Chủ tịch UBND cấp xã có thẩm quyền cấp sổ hồng trong hai trường hợp.
Thứ nhất, cấp sổ hồng lần đầu cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam; cộng đồng dân cư).
Thứ hai, cấp sổ hồng cho tổ chức đang sử dụng đất theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 142 Luật Đất đai 2024. Cụ thể, tổ chức sử dụng đất tự kê khai hiện trạng sử dụng đất và báo cáo UBND cấp tỉnh nơi có đất. Trên cơ sở đó, UBND cấp tỉnh sẽ giao cho UBND cấp xã thực hiện thủ tục cấp sổ hồng theo quy định nếu diện tích đất của tổ chức đã bố trí cho hộ gia đình, cá nhân là cán bộ, công nhân viên của tổ chức làm nhà ở trước ngày 1-8-2024.
Làm thủ tục cấp sổ hồng tại bộ phận một cửa của UBND cấp xã . Ảnh: NGUYỆT NHI
Để thực hiện thủ tục cấp sổ hồng lần đầu, trước tiên người dân cần chuẩn bị một bộ hồ sơ đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất đến bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cấp xã (bộ phận một cửa).
Hồ sơ gồm có (áp dụng đối với đất là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư) :
- Đơn đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 15.
- Một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 137; khoản 1, khoản 5 Điều 148; khoản 1, khoản 5 Điều 149 Luật Đất đai (các giấy tờ chứng mình quyền sở hữu nhà, đất), sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng (nếu có).
Trường hợp thửa đất gốc có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 137 Luật Đất đai mà có phần diện tích đất tăng thêm đã được cấp Giấy chứng nhận thì nộp giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất và Giấy chứng nhận đã cấp cho phần diện tích tăng thêm.
- Giấy tờ về việc nhận thừa kế quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về dân sự đối với trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định pháp luật về đất đai.
- Giấy tờ về việc nhận thừa kế quyền sử dụng đất và giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất đối với trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 45 Luật Đất đai (các quyền của người nhận thừa kế).
- Cấp sổ hồng trong trường hợp giao đất không đúng thẩm quyền thì cần giấy tờ về giao đất không đúng thẩm quyền hoặc giấy tờ về việc mua, nhận thanh lý, hóa giá, phân phối nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất (nếu có).
- Giấy tờ liên quan đến xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai đối với trường hợp có vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.
- Hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận hoặc quyết định của TAND về việc xác lập quyền đối với thửa đất liền kề kèm theo sơ đồ thể hiện vị trí, kích thước phần diện tích thửa đất liền kề được quyền sử dụng hạn chế đối với trường hợp có đăng ký quyền đối với thửa đất liền kề.
- Văn bản xác định các thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình đang sử dụng đất đối với trường hợp hộ gia đình đang sử dụng đất.
- Mảnh trích đo bản đồ địa chính thửa đất (nếu có);
- Hồ sơ thiết kế xây dựng công trình đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định hoặc đã có văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng đối với trường hợp chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng trên đất nông nghiệp mà chủ sở hữu công trình không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 149 Luật Đất đai hoặc công trình được miễn giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng.
- Trường hợp quy định tại điểm a khoản 6 Điều 25 Nghị định 101/2024 (sử dụng đất không đúng mục đích nhưng phù hợp với quy hoạch ở địa phương) thì nộp Quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai; chứng từ nộp phạt của người sử dụng đất.
- Chứng từ đã thực hiện nghĩa vụ tài chính, giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có).
- Trường hợp nhận chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng mà chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền theo quy định của pháp luật thì nộp giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất có chữ ký của bên chuyển quyền và bên nhận chuyển quyền.
- Trường hợp hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu cấp sổ hồng đối với nhà ở, công trình xây dựng thuộc trường hợp phải xin phép xây dựng thì nộp giấy xác nhận của cơ quan có chức năng quản lý về xây dựng cấp huyện trước ngày 1-7-2025 về đủ điều kiện tồn tại nhà ở, công trình xây dựng đó theo quy định của pháp luật về xây dựng (nếu có).
Lưu ý, trong các loại giấy tờ liệt kê nêu trên tùy thuộc vào đối tượng xin cấp sổ hồng là cá nhân, hộ gia đình hay cộng đồng dân cư mà nộp các giấy tờ phù hợp tương ứng.
Sau khi người dân nộp hồ sơ, UBND xã tiếp nhận và kiểm tra về hiện trạng sử dụng đất, công trình xây dựng trên đất, niêm yết công khai 15 ngày tại UBND xã...đồng thời gửi thông tin xác định nghĩa vụ tài chính đến cơ quan thuế và thông báo cho người dân biết về nghĩa vụ tài chính cần thực hiện.
Cấp sổ hồng lần đầu: không quá 3 ngày làm việc
Về thời gian giải quyết, đối với trường hợp đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu là không quá 17 ngày làm việc. Trường hợp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất lần đầu là không quá 3 ngày làm việc.
Sau khi nhận được thông báo của cơ quan thuế về việc hoàn thành nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ nghĩa vụ tài chính, Chủ tịch UBND cấp xã cấp giấy chứng nhận cho người dân.
HỮU ĐĂNG
Nguồn PLO : https://plo.vn/tu-1-7-2025-nguoi-dan-xin-cap-so-hong-tai-ubnd-cap-xa-nhu-the-nao-post859272.html