Từ 1/7, quy định về nhập quốc tịch thay đổi ra sao?

Từ 1/7, quy định về nhập quốc tịch thay đổi ra sao?
10 giờ trướcBài gốc
Nhiều quy định mới về nhập/trở lại quốc tịch Việt Nam chính thức được áp dụng từ ngày 1/7/2025. (Ảnh minh họa)
Mọi trường hợp xin trở lại quốc tịch Việt Nam đều được xem xét giải quyết
Trước đây, người đã mất phải đáp ứng một số điều kiện nhất định mới được xin trở lại quốc tịch Việt Nam.
Tuy nhiên, theo khoản 8 Luật sửa đổi 2025, người đã mất quốc tịch Việt Nam khi có đơn xin trở lại quốc tịch Việt Nam thì đều được xem xét giải quyết trở lại quốc tịch Việt Nam.
Người xin trở lại quốc tịch Việt Nam phải lấy lại tên gọi Việt Nam trước đây. Trường hợp người xin trở lại quốc tịch Việt Nam đồng thời xin giữ quốc tịch nước ngoài thì có thể lựa chọn tên ghép giữa tên Việt Nam và tên nước ngoài. Tên gọi này phải được ghi rõ trong Quyết định cho trở lại quốc tịch Việt Nam.
Có thể nộp hồ sơ nhập tịch tại cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài
Khoản 1 Điều 21 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 quy định, người xin nhập quốc tịch Việt Nam phải nộp hồ sơ cho Sở Tư pháp nơi cư trú tại Việt Nam (trừ trường hợp xin trở lại quốc tịch).
Theo quy định mới tại khoản 7 Điều 1 Luật sửa đổi 2025, người xin nhập quốc tịch Việt Nam có thể nộp hồ sơ cho Sở Tư pháp nếu cư trú ở trong nước, cho cơ quan đại diện Việt Nam ở nước sở tại nếu cư trú ở nước ngoài.
Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài có trách nhiệm thẩm tra giấy tờ trong hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam và chuyển hồ sơ kèm theo ý kiến đề xuất việc xin nhập quốc tịch Việt Nam về Bộ Tư pháp; đồng thời gửi thông tin về Bộ Ngoại giao để phối hợp thực hiện chức năng quản lý nhà nước về quốc tịch.
Bộ Công an có trách nhiệm xác minh về nhân thân của người xin nhập quốc tịch Việt Nam theo đề nghị của Bộ Tư pháp.
Bổ sung trường hợp được giữ quốc tịch nước ngoài khi nhập tịch
Luật Quốc tịch Việt Nam sửa đổi 2025 bổ sung quy định, người xin nhập quốc tịch Việt Nam thuộc các trường hợp sau đây được giữ quốc tịch nước ngoài nếu đáp ứng các điều kiện và được Chủ tịch nước cho phép.
Trường hợp được giữ quốc tịch nước ngoài:
Có vợ hoặc chồng hoặc có con đẻ là công dân Việt Nam.
Có cha đẻ hoặc mẹ đẻ hoặc ông nội và bà nội hoặc ông ngoại và bà ngoại là công dân Việt Nam (bổ sung trường hợp có ông/bà là công dân Việt Nam).
Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam.
Có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Là người chưa thành niên xin nhập quốc tịch Việt Nam theo cha hoặc mẹ.
Điều kiện giữ quốc tịch nước ngoài:
Việc giữ quốc tịch nước ngoài phù hợp với pháp luật của nước đó.
Không sử dụng quốc tịch nước ngoài để gây phương hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân, xâm hại an ninh, lợi ích quốc gia, trật tự, an toàn xã hội của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Nới lỏng điều kiện nhập quốc tịch Việt Nam
Tại khoản 5 Điều 1 Luật Quốc tịch Việt Nam sửa đổi 2025 quy định, công dân nước ngoài và người không quốc tịch có đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam thì có thể được nhập quốc tịch Việt Nam, nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a. Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật Việt Nam, trừ trường hợp là người chưa thành niên xin nhập quốc tịch Việt Nam theo cha hoặc mẹ, người chưa thành niên có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam.
b. Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật Việt Nam; tôn trọng văn hóa, truyền thống, phong tục, tập quán của dân tộc Việt Nam.
c. Biết tiếng Việt đủ để hòa nhập vào cộng đồng Việt Nam.
d. Đang thường trú ở Việt Nam.
e. Thời gian thường trú ở Việt Nam từ 5 năm trở lên tính đến thời điểm xin nhập quốc tịch Việt Nam.
f. Có khả năng bảo đảm cuộc sống tại Việt Nam.
Luật cũng nới lỏng điều kiện nhập quốc tịch đối với một số trường hợp, cụ thể:
Người xin nhập quốc tịch Việt Nam có vợ hoặc chồng hoặc có con đẻ là công dân Việt Nam thì có thể được nhập quốc tịch Việt Nam mà không phải đáp ứng các điều kiện c, e và f.
Người xin nhập quốc tịch Việt Nam thuộc một trong những trường hợp sau đây có thể được nhập quốc tịch Việt Nam mà không phải đáp ứng các điều kiện c, d, e và f.
Có cha đẻ hoặc mẹ đẻ hoặc ông nội và bà nội hoặc ông ngoại và bà ngoại là công dân Việt Nam.
Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam.
Có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Là người chưa thành niên xin nhập quốc tịch Việt Nam theo cha hoặc mẹ.
Công chức, viên chức phải là người chỉ có một quốc tịch Việt Nam
Khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi 2025 bổ sung các quy định về quốc tịch của công chức, viên chức và người giữ chức vụ trong cơ quan Đảng, Nhà nước như sau:
Người ứng cử, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm, chỉ định giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị-xã hội ở trung ương, địa phương; người làm việc trong tổ chức cơ yếu; người tham gia lực lượng vũ trang... phải là người chỉ có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam và phải thường trú tại Việt Nam.
Công chức, viên chức không thuộc trường hợp trên phải là người chỉ có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam, trừ trường hợp có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, không làm phương hại đến lợi ích quốc gia của Việt Nam và phải thường trú tại Việt Nam. Chính phủ quy định chi tiết khoản này.
VĂN TOẢN
Nguồn Nhân Dân : https://nhandan.vn/tu-17-quy-dinh-ve-nhap-quoc-tich-thay-doi-ra-sao-post891105.html