Đáp ứng các điều kiện sau mới được lái xe ra đường
Từ 1/1/2025,Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ chính thức có hiệu lực. Theo đó tại Điều 56 quy định về điều kiện khi người dân lái xe máy tham gia giao thông như sau:
- Người lái xe tham gia giao thông đường bộ phải đủ tuổi, sức khỏe theo quy định của pháp luật; có giấy phép lái xe đang còn điểm, còn hiệu lực phù hợp với loại xe đang điều khiển do cơ quan có thẩm quyền cấp, trừ người lái xe gắn máy quy định tại khoản 4 Điều 56 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024. Khi tham gia giao thông đường bộ, người lái xe phải mang theo các giấy tờ sau đây:
+ Chứng nhận đăng ký xe hoặc bản sao chứng nhận đăng ký xe có chứng thực kèm bản gốc giấy tờ xác nhận của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài còn hiệu lực trong trường hợp xe đang được thế chấp tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
+ Giấy phép lái xe phù hợp với loại xe đang điều khiển;
+ Chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.
Như vậy người dân cần chú ý phải đáp ứng về độ tuổi được lái xe (16 tuổi được lái xe gắn máy, 18 tuổi được cấp Giấy phép lái xe), đủ sức khỏe theo quy định pháp luật (không có nồng độ cồn, ma túy, không mắc bệnh động kinh...), phải có giấy phép lái xe phù hợp với xe đang đi và còn hiệu lực, còn điểm, phải có Đăng ký xe, phải có Bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự. Ngoài các điều kiện nêu trên thì khi đi xe máy ra đường phải đảm bảo có mũ bảo hiểm đúng quy định, xe có gương chiếu hậu bên trái...
Từ nay: Người dân phải đáp ứng điều kiện này mới được đi xe máy ra đường, tránh bị CSGT phạt hơn 10 triệu. Ảnh minh họa
Không đáp ứng đủ điều kiện bị phạt nặng, tổng mức phạt hơn 10 triệu đồng
Nghị định 168/2024/NĐ-CP đi cùng với Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ cũng đã chính thức có hiệu lực từ ngày 1/1/2025. Nhiều mức xử phạt trong Nghị định 168 đã tăng so với Nghị định 100 trước đây. Người dân cần chú ý, nếu không đáp ứng cùng lúc nhiều điều kiện trong số các điều kiện nêu ở trên thì tổng mức phạt có thể lên tới hơn 10 triệu đồng. Cụ thể một số mức phạt khi không đủ các điều kiện như sau:
- Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
+ Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy kinh doanh vận tải không mang theo chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực;
+ Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không có chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực;
+ Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy kinh doanh vận tải không mang theo chứng nhận đăng ký xe (hoặc bản sao chứng nhận đăng ký xe có chứng thực kèm theo bản gốc giấy biên nhận của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài giữ bản gốc chứng nhận đăng ký xe);
- Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
+ Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi điều khiển xe mô tô có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 trở lên hoặc có công suất động cơ điện từ 04 kW trở lên;
- Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh đến 125 cm3 hoặc có công suất động cơ điện đến 11 kW và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
+ Không có giấy phép lái xe hoặc sử dụng giấy phép lái xe đã bị trừ hết điểm hoặc sử dụng giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, giấy phép lái xe bị tẩy xóa, giấy phép lái xe không còn hiệu lực, giấy phép lái xe không phù hợp với loại xe đang điều khiển;
- Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh trên 125 cm3 trở lên hoặc có công suất động cơ điện trên 11 kW, xe mô tô ba bánh thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
+ Có giấy phép lái xe nhưng không phù hợp với loại xe đang điều khiển;
+ Không có giấy phép lái xe hoặc sử dụng giấy phép lái xe đã bị trừ hết điểm, giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, giấy phép lái xe bị tẩy xóa, giấy phép lái xe không còn hiệu lực;
- Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở;
- Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở.
- Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
+ Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;
+ Điều khiển xe trên đường mà trong cơ thể có chất ma túy hoặc chất kích thích khác mà pháp luật cấm sử dụng;
Ngoài bị xử phạt hành chính bằng tiền thì một số trường hợp sẽ bị tạm giữ xe (vi phạm nồng độ cồn, ma túy, không có giấy phép...), bị trừ điểm giấy phép lái xe...
Do đó người dân cần chú ý chấp hành nghêm chỉnh quy định không chỉ để đối phó CSGT mà để đảm bảo an toàn cho mọi nhà.
Minh Khuê (t/h)