Từ trẻ sơ sinh bị bỏ rơi đến mái ấm mới: Thủ tục nhận nuôi và đăng ký khai sinh ra sao?

Từ trẻ sơ sinh bị bỏ rơi đến mái ấm mới: Thủ tục nhận nuôi và đăng ký khai sinh ra sao?
4 giờ trướcBài gốc
Ngày 19-12, UBND xã Ia Mơ (tỉnh Gia Lai) đã hoàn tất thủ tục đăng ký khai sinh cho bé gái bị vùi trong vườn cao su, đồng thời đang xác minh điều kiện của gia đình xin nhận cháu làm con nuôi.
Theo ông Trần Văn Đạo, Phó Chủ tịch UBND xã Ia Mơ, sau thời gian phát thông báo nhưng không có người thân đến nhận, địa phương đã làm giấy khai sinh cho bé theo đúng quy định, đặt tên là Nguyễn Thiện An.
Hiện có một gia đình hiếm muộn trên địa bàn tỉnh Gia Lai bày tỏ nguyện vọng xin nhận bé làm con nuôi, UBND xã đang tiến hành xác minh gia cảnh để xem xét, quyết định.
Trước đó, khoảng 21 giờ ngày 8-12, người dân trình báo Công an xã Ia Mơ về việc phát hiện một bé sơ sinh bị vùi lấp tại khu vực đội sản xuất Ia Mơ (Công ty cao su Chư Păh). Bé gái còn dây rốn, nặng 3,2 kg, trán có vết xước nghi do động vật cào. Cháu bé được sơ cứu tại chỗ rồi chuyển đến Bệnh viện Nhi tỉnh Gia Lai để theo dõi sức khỏe.
Lúc phát hiện trẻ sơ sinh bị bỏ rơi, Công an xã Ia Mơ đã kịp thời sơ cứu, đưa đến bệnh viện chăm sóc sức khỏe, an toàn.
Trao đổi với PV, luật sư Hoàng Thị Hồng Lĩnh, Đoàn Luật sư TP.HCM, cho biết theo quy định của pháp luật Việt Nam, việc nhận nuôi trẻ em bị bỏ rơi được điều chỉnh bởi Luật Nuôi con nuôi 2010 và các văn bản hướng dẫn thi hành. Từ ngày 1-7-2025, quy trình này có một số điều chỉnh quan trọng nhằm đơn giản hóa thủ tục hành chính theo tinh thần của Nghị định 06/2025 (sửa đổi Nghị định 19/2011).
Điểm a khoản 2 Điều 15 Luật Nuôi con nuôi quy định UBND cấp xã nơi phát hiện trẻ em bị bỏ rơi có trách nhiệm xem xét, giải quyết việc nhận nuôi trẻ bị bỏ rơi theo quy định pháp luật.
Để thực hiện thủ tục nhận trẻ em bị bỏ rơi, trước tiên phải đảm bảo đáp ứng các điều kiện về người nhận con nuôi và người được nhận làm con nuôi, theo đó:
Điều kiện của người nhận nuôi (Điều 14 Luật Nuôi con nuôi): Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên, có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi; có tư cách đạo đức tốt… Luật cũng quy định những trường hợp không được nhận con nuôi và điều kiện một số trường hợp nhận nuôi đặc biệt.
Điều kiện của trẻ em được nhận nuôi (Điều 8 Luật Nuôi con nuôi): Trẻ em dưới 16 tuổi, chỉ được nhận làm con nuôi của một người độc thân hoặc của cả hai người là vợ chồng.
Khi đã đảm bảo các điều kiện này thì thực hiện thủ tục nhận nuôi gồm:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
Với người nhận con nuôi thì phải chuẩn bị: Đơn xin nhận con nuôi; Bản sao Hộ chiếu, CCCD, trước đây còn cần có Phiếu lý lịch tư pháp nhưng từ ngày 1-7-2025 thì không cần nộp tài liệu này trong hồ sơ; Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân; giấy khám sức khỏe do bệnh viện đa khoa hoặc phòng khám đa khoa hoặc Trung tâm y tế khu vực cấp.
Với người con nuôi, ngoài những giấy tờ như giấy khai sinh, giấy khám sức khỏe do bệnh viện đa khoa hoặc phòng khám đa khoa hoặc Trung tâm y tế khu vực cấp, 2 ảnh toàn thân, nhìn thẳng chụp không quá 6 tháng thì trẻ bị bỏ rơi cần phải có biên bản xác nhận do UBND hoặc công an cấp xã nơi phát hiện trẻ lập.
Bước 2: Nộp hồ sơ
Sau khi chuẩn bị đủ giấy tờ thì nộp hồ sơ tại UBND cấp xã nơi lập biên bản xác nhận tình trạng trẻ em bị bỏ rơi.
Bước 3: Xác minh lý lịch, xem xét
Thời hạn giải quyết việc nuôi con nuôi là 30 ngày, kể từ ngày UBND cấp xã nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Sau khi nhận được hồ sơ, UBND xã sẽ kiểm tra hồ sơ. Khi xét thấy có đủ điều kiện thì UBND cấp xã tổ chức đăng ký nuôi con nuôi, trao giấy chứng nhận và tổ chức giao nhận con nuôi.
Đặc biệt, nếu trẻ em bị bỏ rơi được cho làm con nuôi ở nước ngoài thì phải có văn bản xác minh và kết luận rõ ràng của công an cấp tỉnh về nguồn gốc trẻ em bị bỏ rơi, không xác định được cha mẹ đẻ (khoản 1 Điều 16 Nghị định 19/2011, được sửa đổi bởi Nghị định 06/2025).
Luật sư Hoàng Thị Hồng Lĩnh, Đoàn Luật sư TP.HCM
Luật sư cũng cho biết về việc làm giấy khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi. Trong trường hợp này em bé đã được địa phương đặt tên và làm thủ tục đăng ký khai sinh, do đó khi nhận nuôi thì không cần đăng ký lại vì nguyên tắc thủ tục hộ tịch như khai sinh chỉ đăng ký 1 lần và tại 1 cơ quan có thẩm quyền (Điều 5 Luật Hộ tịch).
Trong những trường hợp khác về đăng ký khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi thì thực hiện như sau:
Căn cứ Điều 14 Nghị định 123/2015, ngay sau khi nhận được thông báo về trường hợp trẻ bị bỏ rơi, Chủ tịch UBND cấp xã hoặc Trưởng công an cấp xã có trách nhiệm tổ chức lập biên bản về việc trẻ bị bỏ rơi (Biên bản phải ghi rõ thời gian, địa điểm phát hiện trẻ bị bỏ rơi; đặc điểm nhận dạng như giới tính, thể trạng, tình trạng sức khỏe; tài sản hoặc đồ vật khác của trẻ, nếu có; họ, tên, giấy tờ chứng minh nhân thân, nơi cư trú của người phát hiện trẻ bị bỏ rơi. Biên bản phải được người lập, người phát hiện trẻ bị bỏ rơi, người làm chứng (nếu có) ký tên và đóng dấu xác nhận của cơ quan lập).
Sau đó UBND cấp xã tiến hành niêm yết tại trụ sở UBND trong 7 ngày liên tục về việc trẻ bị bỏ rơi.
Hết thời hạn niêm yết, nếu không có thông tin về cha, mẹ đẻ của trẻ, UBND cấp xã thông báo cho cá nhân hoặc tổ chức đang tạm thời nuôi dưỡng trẻ để tiến hành đăng ký khai sinh cho trẻ.
Cá nhân hoặc tổ chức đang tạm thời nuôi dưỡng trẻ có trách nhiệm khai sinh cho trẻ em. Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung khai sinh vào Sổ hộ tịch; cập nhật vào CSDL hộ tịch điện tử, CSDL quốc gia về dân cư để lấy số định danh cá nhân cho trẻ.
Công chức tư pháp - hộ tịch và người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên vào sổ hộ tịch. Chủ tịch UBND cấp xã cấp giấy khai sinh cho người được đăng ký khai sinh
Đặt tên cho trẻ bị bỏ rơi
Về việc đặt tên cho trẻ bị bỏ rơi khi đăng ký khai sinh, họ, chữ đệm, tên của trẻ được xác định theo quy định của khoản 2 Điều 26 Bộ luật Dân sự 2015.
Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, chưa xác định được cha đẻ, mẹ đẻ và được nhận làm con nuôi thì họ của trẻ em được xác định theo họ của cha nuôi hoặc họ của mẹ nuôi; Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, chưa xác định được cha đẻ, mẹ đẻ và chưa được nhận làm con nuôi thì họ của trẻ em được xác định theo đề nghị của người đứng đầu cơ sở nuôi dưỡng trẻ em đó hoặc theo đề nghị của người có yêu cầu đăng ký khai sinh cho trẻ em.
Về việc xác định ngày, tháng, năm sinh và nơi sinh của trẻ, nếu không có cơ sở để xác định thì lấy ngày, tháng phát hiện trẻ bị bỏ rơi là ngày, tháng sinh; căn cứ thể trạng của trẻ để xác định năm sinh; nơi sinh là nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi; quê quán được xác định theo nơi sinh; quốc tịch của trẻ là quốc tịch Việt Nam. Phần khai về cha, mẹ và dân tộc của trẻ trong giấy khai sinh và sổ hộ tịch để trống; trong sổ hộ tịch ghi rõ “Trẻ bị bỏ rơi”.
Luật sư HOÀNG THỊ HỒNG LĨNH, Đoàn Luật sư TP.HCM
HUỲNH THƠ
Nguồn PLO : https://plo.vn/tu-tre-so-sinh-bi-bo-roi-den-mai-am-moi-thu-tuc-nhan-nuoi-va-dang-ky-khai-sinh-ra-sao-post887550.html