Từ vụ đi xe công nghệ chuyển nhầm 71 triệu đồng: Người nhận tiền cần làm gì?

Từ vụ đi xe công nghệ chuyển nhầm 71 triệu đồng: Người nhận tiền cần làm gì?
8 giờ trướcBài gốc
Sự việc một người phụ nữ đi xe công nghệ chuyển nhầm tiền cho tài xế nhưng chưa được hoàn trả lại được chia sẻ trên các nền tảng mạng xã hội hiện đang được nhiều người quan tâm. Vấn đề pháp lý được đặt ra ở đây là nếu tài xế xe công nghệ không hoàn trả tiền thì có bị xử phạt hay không?
Luật sư đưa ra khuyến cáo người nhận tiền chuyển khoản nhầm, sau khi nhận tiền phải tuyệt đối không được sử dụng số tiền chuyển nhầm. Ảnh: MINH HOÀNG
Trao đổi với PLO, Luật sư Đoàn Thị Hồng Linh, Đoàn Luật sư TP.HCM cho biết nếu đúng là do hành khách chuyển nhầm số tiền vào tài khoản của người tài xế, có nghĩa là người tài xế đang chiếm hữu tài sản mà không có căn cứ pháp luật.
Do đó, căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 579 Bộ luật Dân sự năm 2015, người này phải có nghĩa vụ hoàn trả cho chủ sở hữu tài sản, cụ thể: “Người chiếm hữu, người sử dụng tài sản của người khác mà không có căn cứ pháp luật thì phải hoàn trả cho chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản đó; nếu không tìm được chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản thì phải giao cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền”.
Đồng thời, đối với tài sản hoàn trả phải đảm bảo “hoàn trả toàn bộ tài sản đã thu được” (khoản 1 Điều 580 BLDS 2015).
Trường hợp người tài xế đã được thông báo phải hoàn trả số tiền chuyển nhầm nhưng cố tình không trả lại cho chủ sở hữu thì có thể xem đây là hành vi cố tình chiếm giữ trái phép tài sản của người khác. Từ đó, người tài xế có thể bị xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi này theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 15 Nghị định 144/2021 với mức phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.
Ngoài ra, trường hợp cố tình chiếm giữ số tiền từ 10.000.000 đồng trở lên dù được yêu cầu nhận lại tiền từ chủ sở hữu hoặc cơ quan có trách nhiệm với số tiền chuyển khoản nhầm theo đúng quy định của pháp luật, người nhận chuyển khoản nhầm có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội chiếm giữ trái phép tài sản tại Điều 176 Bộ luật Hình sự 2015 được bổ sung bởi điểm d khoản 1 Điều 2 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017, cụ thể:
“Điều 176. Tội chiếm giữ trái phép tài sản
1. Người nào cố tình không trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc không giao nộp cho cơ quan có trách nhiệm tài sản trị giá từ 10.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng, di vật, cổ vật hoặc vật có giá trị lịch sử, văn hóa bị giao nhầm hoặc do mình tìm được, bắt được, sau khi chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc cơ quan có trách nhiệm yêu cầu được nhận lại tài sản đó theo quy định của pháp luật, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội chiếm giữ tài sản trị giá 200.000.000 đồng trở lên hoặc bảo vật quốc gia, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.”
Như vậy, người nhận tiền chuyển khoản nhầm, sau khi nhận tiền phải tuyệt đối không được sử dụng số tiền chuyển nhầm, cần liên lạc với chủ sở hữu hoặc cơ quan có thẩm quyền để hoàn trả lại tài sản cho chủ sở hữu nhằm tránh những rủi ro pháp lý khác. Ngoài ra, người bị chuyển nhầm có thể liên hệ với ngân hàng yêu cầu truy xuất thông tin giao dịch để hoàn trả lại số tiền đã chuyển nhầm cho chủ sở hữu.
Luật sư Đoàn Thị Hồng Linh, Đoàn Luật sư TP.HCM.
Cũng theo Luật sư Hồng Linh, đối với chủ sở hữu tài sản khi phát hiện chuyển nhầm số tiền cần thông báo ngay lập tức với các bên liên quan, bao gồm ngân hàng chuyển và ngân hàng thụ hưởng, cá nhân, bên liên quan đến cá nhân bị chuyển nhầm, trình báo sự việc với cơ quan có thẩm quyền.
THY NHUNG
Nguồn PLO : https://plo.vn/tu-vu-di-xe-cong-nghe-chuyen-nham-71-trieu-dong-nguoi-nhan-tien-can-lam-gi-post839689.html