1. “MÔNG MUỘI tt. 1. Thuộc về giai đoạn hình thành và phát triển đầu tiên của xã hội nguyên thủy, khi đời sống con người chưa khác đời sống thú vật bao nhiêu. Thời kỳ mông muội của người nguyên thủy. 2. (id.). Tối tăm ngu dại. Đầu óc mông muội. Cuộc sống mông muội”.
Mông muội 蒙昧 là từ ghép đẳng lập gốc Hán [nghĩa lịch đại]: mông 蒙 có nghĩa là ngu tối, che lấp, không biết gì (như mông lung 朦朧; huấn mông 訓蒙 = dạy vỡ lòng, phá ngu tối); muội 昧 nghĩa là u tối, u mê (như mê muội 迷昧; ám muội 暗昧). Chữ muội 昧 nghĩa là u tối, được dùng làm danh từ để chỉ lớp khói được tạo ra do quá trình đốt cháy, gọi là muội khói, muội đèn:
- Hán ngữ đại từ điển: “mông: 2 che phủ, che đậy; 9 nghĩa bóng chỉ sự mông muội vô tri.” [nguyên văn 蒙: 2.覆蓋; 遮蔽; 9.引申為蒙昧無知]; “muội: 1 tối tăm, u ám; 3 ngu muội, hồ đồ; 4 mê loạn, mê hoặc.” [nguyên văn 昧: 1.暗, 昏暗; 3.愚昧, 胡塗; 4.迷亂, 惑亂]; “mê muội: 1 tối tăm, ngu muội; 2 như mông lung, mơ hồ.” [nguyên văn 蒙昧: 1.昏昧, 愚昧; 2.猶朦朧,迷糊].
- Từ điển Lê Văn Đức: “mông • bt. Che áng, tối tăm; Trẻ thơ, dại-khờ: Đồng-mông, huấn mông”; “muội • bt. Tối-tăm, dại-dột: ám-muội, hôn-muội, mạo-muội, mê-muội, ngu-muội”.
Tham khảo: Mông lung 朦朧, cũng là từ ghép đẳng lập gốc Hán, dễ bị nhầm là từ láy: mông 朦 = che phủ; lung 朧 = lờ mờ [Hán ngữ đại từ điển giảng nghĩa lung 朧 = hôn ám mạo 昏暗貌 = thiếu ánh sáng].
2. “MỘNG MỊ I. dt. (và đgt.). Điều hiện ra trong đầu khi ngủ (nói khái quát). Giấc ngủ đầy mộng mị. “Ngày vất vả mong đêm đừng mộng mị” (Nguyễn Duy)”. II. Tt. (id.) Viển vông, hão huyền, không thực tế. Chỉ là những điều mộng mị”.
Mộng mị 夢寐 là từ ghép đẳng lập gốc Hán [nghĩa lịch đại]: mộng 夢 là giấc mơ, sự mộng tưởng trong giấc ngủ (như giấc mộng; mộng thấy người xưa); mị 寐 nghĩa là ngủ, ngủ say (như mụ mị):
-Hán ngữ đại từ điển giảng: “mộng: 1 trong giấc ngủ, vỏ đại não không hoàn toàn ngừng hoạt động dẫn đến trong não vẫn hoạt động; 2 ảo mộng; 3 tưởng tượng; 4 tỉ dụ về sự không tưởng, ảo tưởng”; [nguyên văn 夢: 1.睡眠時局部大腦皮質還沒有完全停止活動而引起的腦中的表象活動; 2.做夢; 3.想象; 4.比喻空想,幻想]; “mị: ngủ, đi vào giấc ngủ.” [nguyên văn 寐: 1.睡, 入睡]; “mộng mị: 1 chỉ giấc mộng khi ngủ; 2 tỉ dụ trạng thái mông lung, mơ hồ.” [ nguyên văn 夢寐: 1.謂睡夢; 2.比喻蒙昧狀態].
3. MƠ MÒNG đgt. (cũ). Như mơ màng. “Cứ yêu thương, cứ nhớ tiếc, cứ mơ mòng. Những cảnh cũ không bao giờ còn nữa” (Chế Lan Viên).
Mơ mòng là từ ghép đẳng lập, có yếu tố gốc Hán [nghĩa lịch đại]: mơ là từ gốc Hán, vốn là chữ mê 迷 chỉ trạng thái mất ý thức (như mơ màng); mòng yếu tố gốc Hán vốn từ chữ mông 懵, nghĩa là tối tăm, mê muội, mà Hán ngữ đại từ điển giảng là “hôn muội vô tri; hồ đồ” [nguyên văn 昏昧無知;糊塗]. Về mối quan hệ ông-ong thì chúng ta còn thấy trong trường hợp khác như huấn mônghuấn mòng.
Như vậy, mông muội, mộng mị, mơ mòng vốn là những từ ghép đẳng lập gốc Hán (có trong tiếng Hán), hoặc chứa đựng những yếu tố gốc Hán. Do cả hai hoặc một trong hai yếu tố bị mất nghĩa, mờ nghĩa, nên những từ này thường bị xem là từ láy.
Hoàng Trinh Sơn (CTV)