Về một số từ láy 'tả tơi', 'tán loạn', 'tê tái'

Về một số từ láy 'tả tơi', 'tán loạn', 'tê tái'
17 giờ trướcBài gốc
- “TẢ TƠI tt. 1. Rách nhiều chỗ và như bị xé ra thành nhiều mảnh nhỏ, trông lôi thôi. Quần áo tả tơi. “Rách tả tơi rồi đôi giày vạn dặm” (Quang Dũng). 2. Bị đau rời ra thành từng phần, từng mảnh nhỏ, trông thảm hại. Quân giặc bị đánh tả tơi”.
Thực ra tả tơi là từ ghép đẳng lập [nghĩa đồng đại]: tả nghĩa là rời, rã ra từng miếng, từng mảng (như Quần áo rách tả hết ra rồi.); tơi nghĩa là bung, rời, tưa ra thành từng hạt, từng mảnh nhỏ (như Đánh cơm cho tơi ra; Rách tả rách tơi):
- Từ điển tiếng Việt (Hoàng Phê chủ biên - Vietlex) giảng nghĩa rõ ràng như sau: “tả • t. ở trạng thái rời ra, nát ra thành những mảnh vụn nhỏ: giấy ướt tả ra ~ chiếc áo cũ đã quá tả”; “tơi • t. ở trạng thái rời ra thành những hạt hoặc sợi nhỏ, không còn dính vào với nhau nữa: đập tơi đất ~ giã ruốc cho thật tơi ~ khoai bở tơi ~ bông tuyết tơi xốp”.
Như vậy, tả tơi là từ ghép đẳng lập, không phải từ láy.
- “TÁN LOẠN tt. Phân tán ra rất nhanh và hỗn loạn về nhiều phía. Bị đánh quân giặc chạy tán loạn”.
Tán loạn 散亂 là từ ghép đẳng lập gốc Hán [nghĩa đồng đại], trong đó, tán 散 nghĩa là phân tán, tản ra nhiều nơi, ngược lại với tụ; đây chính là chữ tán trong tán/tản mạn (như phát tán 發散; tẩu tán 走散; Chạy tứ tán); loạn 亂 nghĩa là hỗn loạn, không có trật tự (như loạn lạc; Đội hình rối loạn). Khi hợp với tán, thì loạn tạo thành nghĩa “hỗn loạn về nhiều phía” như chính Từ điển từ láy tiếng Việt đã giảng:
- Hán ngữ đại từ điển giảng nghĩa từng yếu tố: “tán: 1 phân tán, từ tụ tập mà thành phân ly.” [nguyên văn 散: 1.分散, 由聚集而分離]; “loạn: vô trật tự, hỗn loạn” [nguyên văn 亂: 無秩序; 混亂]; “tán loạn: hỗn loạn, tạp loạn” [nguyên văn 散亂: 零亂, 雜亂].
Như vậy, tán loạn là từ ghép đẳng lập, không phải từ láy.
- “TÊ TÁI tt. Có một cảm giác hoặc cảm xúc nào đó quá mạnh, đến mức át hẳn đi những cảm giác hoặc cảm xúc khác. Rét tê tái. Lòng buồn tê tái”.
Tê tái hay tái tê đều là từ ghép đẳng lập [nghĩa đồng đại]: tê là trạng thái (da dẻ, tay chân) mất hết cảm giác do bị lạnh, hoặc đứng, ngồi lâu ở một tư thế (như tê tay, tê chân; Thịt da tôi sượng sần và tê điếng/Tôi đau vì rùng rợn đến vô biên - Hàn Mặc Tử); tái là sắc diện, da thịt nhợt nhạt, không hồng hào (do rét, lạnh, hoặc sợ hãi). Ban đầu, tê và tái được dùng để chỉ cảm giác bị rét, lạnh, tác động tới giác quan và màu sắc của da thịt, sau được dùng để chỉ cảm xúc, như cảm giác tê tái /tái tê trong lòng:
- Từ điển tiếng Việt (Hoàng Phê chủ biên - Vietlex) giảng: “tê • t. ở trạng thái mất hết cảm giác ở một bộ phận nào đó của cơ thể: thuốc gây tê ~ “Cô nhấc chân lên. Bàn chân nặng trĩu và tê cứng như không phải của cô và như không theo ý muốn của cô”. (Nguyễn Thị Ngọc Tú). Đn: ê”; “tái 3 [nước da] không còn giữ nguyên sắc như trước, trở nên xám đi: nước da xanh tái ~ sợ tái mặt”.
Như vậy cả 3 từ tả tơi, tán loạn, tê tái đều là từ ghép đẳng lập, không phải từ láy.
Hoàng Trinh Sơn (CTV)
Nguồn Thanh Hóa : https://vhds.baothanhhoa.vn/ve-mot-so-tu-lay-ta-toi-tan-loan-te-tai-36030.htm