Vì sao ở Việt Nam đơn vị tính vàng là chỉ vàng, lượng vàng?
Vì sao gọi là chỉ vàng? Bởi vì từ chỉ vàng được sử dụng trong việc đo khối lượng vàng tại thị trường Việt Nam và có xuất xứ từ tiếng Khmer. (Ảnh: Infofinance)
Giống như tất cả các mặt hàng khác, vàng cũng được tính bằng trọng lượng. Tuy nhiên, ở Việt Nam, người ta không tính vàng theo gram mà tính theo chỉ, theo lượng (cây). Trên thị trường quốc tế, vàng được tính bằng đơn vị ounce.
Về cách tính vàng bằng chỉ, có vài cách giải thích khác nhau. Trên VTC News thông tin, theo GS Lê Ngọc Trụ, nhà ngôn ngữ học, có giải thích trong tác phẩm Tầm nguyên từ điển, từ "chỉ" trong "chỉ vàng" được cho là có nguồn gốc từ từ "chêk" trong tiếng Khmer.
Một quan điểm khác nói về từ "chỉ" cho rằng từ ngày có nghĩa là ngón tay. Nó làm liên tưởng đến chiếc nhẫn đeo trên ngón tay (chỉ hoàn).
Đơn vị "chỉ" dùng để đo vàng hiện nay dựa trên hệ thống đo lường ở Việt Nam. Theo đó, 10 chỉ bằng một 1 lượng, 16 lượng bằng 1 cân. 1 lượng còn được gọi là 1 cân (khác với 1 cân = 1kg như đơn vị đo lường hiện đại đang dùng).
Một chỉ vàng, 1 lượng vàng bằng bao nhiêu gram?
Tại thị trường Việt Nam, vàng được tính theo đơn vị là chỉ, lượng/cây.
Theo Nghị định 134/2007 của Chính phủ quy định thống nhất về đơn vị đo lường chính thức, một chỉ bằng 3,75 gam theo hệ đo lường quốc tế.
Một cân vàng bằng 10 chỉ, tức 37,5 gram. Một lượng vàng không phải 100 gram mà là cách gọi khác của một cân vàng, tức 37,5 gram.
Một cân này bằng 16 lượng (tương đương với 604,5 gram); 10 chỉ bằng 1 lượng, 10 phân bằng 1 chỉ. Trong đơn vị đo lường cổ, người ta còn gọi các cách gọi như tiền, đồng hay đồng cân đều được coi có giá trị tương đương với chỉ.
Đơn vị nhỏ hơn chỉ là phân, bằng 0,375 gram vàng, bé hơn nữa là ly, 0,0375 gram.
Cách quy đổi trọng lượng của vàng
Một khối lượng vàng bằng bao nhiêu chỉ phụ thuộc vào trọng lượng của lượng vàng đó. Trên thị trường vàng, một chỉ vàng thường tương đương với 3.75 gram. Do đó, để biết một khối lượng vàng bằng bao nhiêu chỉ, bạn cần chia trọng lượng của lượng vàng đó cho 3.75.
Ví dụ, nếu bạn có 15 gram vàng, để quy đổi sang chỉ vàng, bạn sẽ thực hiện phép tính: 15 / 3.75 = 4 chỉ vàng. Điều này có nghĩa là 15 gram vàng tương đương với 4 chỉ vàng
Để đo lượng vàng bằng chỉ, một chỉ tương đương với 3,75 gram. Điều này có nghĩa là nếu bạn muốn biết số chỉ của một lượng vàng, bạn chỉ cần chia khối lượng vàng cho 3,75. Tương tự, để đo lượng vàng bằng phân, một phân tương đương với 0,375 gram.
Quá trình đo lường vàng cần sử dụng các công cụ như cân đo vàng hoặc cân điện tử chính xác để đảm bảo sự chính xác và đáng tin cậy trong việc đo lường.
Hiểu về đơn vị đo vàng và cách đo lượng vàng là quan trọng để thực hiện giao dịch vàng một cách chính xác và đáng tin cậy. Điều này đặc biệt quan trọng trong việc mua và bán trang sức vàng, nơi lượng vàng được xác định bằng các đơn vị đo vàng như chỉ hoặc phân.
Một số loại vàng hiện có trên thị trường
Hiện nay, có nhiều loại vàng được lưu hành trên thị trường. Chúng được bán với nhiều mục đích như đầu tư, tích trữ, làm trang sức hoặc úng dụng khác. Tỷ lệ vàng trong các loại vàng này tạo ra sự khác biệt của chúng.
Vàng ta/vàng 9999
Đây là loại vàng tinh khiết nhất và có giá trị cao nhất trong tất cả các loại vàng lưu hành trên thị trường. Theo đó, loại vàng này chứa 99,99% vàng nguyên chất. Vàng này có giá trị cao nhưng lại là loại mềm dẻo nhất nên việc chế tác thành trang sức khá khó hoặc chỉ có thể làm thành các mẫu đơn giản. Vì vậy, loại vàng này thường chỉ được sản xuất dưới dạng nhẫn vàng tròn trơn, dạng thỏi, dạng thanh để đầu tư sinh lời, cất trữ lâu dài.
Vàng 24k/vàng 999
Vàng 999 khác với vàng 9999. Loại 999 có tỷ lệ vàng nguyên chất cao nhưng vẫn không bằng vàng 9999. Theo đó, vàng 999 chỉ có hàm lượng vàng nguyên chất là 99,9%.
Vàng trắng 10k, 14k, 18k
Đây là loại vàng được kết hợp giữa vàng 24k với các kim loại có màu trắng khác. Loại vàng này có độ cứng cao hơn vàng nguyên chất, vẻ ngoài lấp lánh, khả năng phản quang tốt, được dùng nhiều để chế tác trang sức. 10k, 14k, 18k là tuổi vàng. Tuổi vàng càng lớn thì giá thành càng cao do hàm lượng vàng lớn.
Vàng hồng 10k, 14k, 18k
Tương tự như vàng trắng, vàng hồng cũng chia theo tuổi vàng và được sử dụng nhiều để làm trang sức. Để tạo ra màu sắc của vàng hồng, người ta thường pha vàng với đồng. Giá của vàng hồng thuộc nhóm không quá đắt đỏ.
Vàng tây
Loại vàng này được pha trộn với nhiều hợp kim khác nhau. Ưu điểm là dễ tạo hình, dễ uốn nắn thành nhiều mẫu mã đẹp mắt. Nhược điểm là độ bền không cao.
K.N (th)