Vì sao giá đất đề xuất chỉ bằng 60% giá thị trường?

Vì sao giá đất đề xuất chỉ bằng 60% giá thị trường?
2 giờ trướcBài gốc
Cụ thể, đối với kết quả điều tra, thu thập thông tin đất ở, Tổ giúp việc nhận thấy: “Sở NN-MT và Tổ chức định giá đất chưa thuyết minh cơ sở pháp lý, cơ sở thực tiễn để đề xuất đối với mức tỷ lệ 60% giữa giá đề xuất và giá khảo sát. Tổ chức định giá đất thu thập thông tin và xác định mức tỷ lệ tăng bình quân đối với từng xã, phường".
Tuy nhiên, Tổ chức định giá không căn cứ vào mức tỷ lệ tăng bình quân đối với từng xã, phường để làm cơ sở đề xuất giá đất ở của từng xã, phường. Tại các phụ lục, mỗi tuyến đường được đề xuất một mức tỷ lệ tăng khác nhau, nhưng chưa thuyết minh việc đề xuất nhiều mức tỷ lệ tăng khác nhau cho từng tuyến đường.
"Ngoài ra, các tuyến đường lân cận trong cùng địa bàn xã, phường có kết quả khảo sát trên thị trường tương đồng nhau nhưng Tổ chức định giá đất đề xuất giá đất ở của các tuyến đường này có sự chênh lệch, chưa phù hợp với kết quả khảo sát”, theo báo cáo của Tổ giúp việc.
Trả lời các nội dung trên, ông Nguyễn Toàn Thắng, Giám đốc Sở NN-MT, cho biết việc áp dụng giá đề xuất bảng giá đất bằng khoảng 60% giá khảo sát là phù hợp mục tiêu từng bước tiệm cận thị trường, hỗ trợ kinh tế và giảm ảnh hưởng đến người sử dụng đất. Ngoài ra, tỷ lệ trên cũng tương đương với tỷ lệ bảng giá hiện hành quy định tại Quyết định 79 của UBND TPHCM so với giá thị trường, bảng giá đã tác động tích cực đến tăng thu ngân sách nhà nước, công bằng hơn trong bồi thường, giải phóng mặt bằng.
Đối với mức tỷ lệ tăng của từng tuyến đường, theo ông Nguyễn Toàn Thắng, việc xây dựng bảng giá đất theo từng vị trí dựa vào các dữ liệu giao dịch thị trường, do đó mức tăng của mỗi tuyến đường tăng không đồng đều; tỷ lệ tăng tùy theo dữ liệu thu thập phản ánh mức giá thị trường và đảm tương quan giữa các tuyến đường với nhau. Đối với các tuyến đường tương đồng đang đề xuất giá khác nhau, Sở NN-MT sẽ tổ chức thực hiện định giá đất tiếp thu, rà soát điều chỉnh.
Với kết quả điều tra, thu thập thông tin đất thương mại dịch vụ, Tổ giúp việc đề nghị Sở NN-MT tổ chức thực hiện định giá đất báo cáo, thuyết minh cơ sở đề xuất tỷ lệ tính toán nêu trên. Đồng thời, thuyết minh tiêu chí xác định loại hình sử dụng đất đặc thù nêu trên để xác định giá đất cho phù hợp.
Đối với kết quả điều tra, thu thập thông tin đất sản xuất kinh, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ, Tổ giúp việc đề nghị Sở NN-MT, tổ chức thực hiện định giá đất báo cáo, thuyết minh cơ sở đề xuất tỷ lệ tính toán nêu trên. Đồng thời, thuyết minh tiêu chí xác định loại hình sử dụng đất đặc thù nêu trên để xác định giá đất cho phù hợp.
Về những nội dung này Sở NN-MT cho biết, việc phân chia các khu vực trong dự thảo Nghị quyết dựa trên các tiêu chí cụ thể về chức năng đô thị, đặc điểm kinh tế - xã hội của từng khu vực xã phường sau sáp nhập.
Cụ thể, Khu vực I là vùng lõi trung tâm thuộc quận 1 trước đây là các khu vực đô thị đặc biệt; Khu vực II là vùng liền kề lõi trung tâm của TPHCM cũ và thuộc lõi trung tâm của tỉnh Bình Dương và tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu trước đây (đóng vai trò là các khu vực đô thị vệ tinh); Khu vực III là vùng đang đô thị hóa nhanh là các huyện thuộc TPHCM cũ và cận lõi của tỉnh Bình Dương và tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu trước đây; Khu vực IV là các xã vùng xa, kém thuận lợi tại tỉnh Bình Dương cũ và tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu cũ.
Dự thảo bảng giá đất đã tính toán đến tác động đối với khu vực sản xuất kinh doanh, thương mại dịch vụ. Cụ thể, đối với đất thương mại dịch vụ, tùy theo 4 khu vực thì tỷ lệ % so với giá đất ở. Đơn cử, Khu vực I giá đất thương mại dịch vụ bằng 70% giá đất ở cùng vị trí; Khu vực II giá đất thương mại dịch vụ bằng 60% giá đất ở cùng vị trí; Khu vực III giá đất thương mại dịch vụ bằng 50% giá đất ở cùng vị trí; Khu vực IV giá đất thương mại dịch vụ bằng 40% giá đất ở cùng vị trí.
Đối với đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp không phải thương mại dịch vụ, tùy theo 4 khu vực thì tỷ lệ % so với giá đất ở. Cụ thể, Khu vực I giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp không phải thương mại dịch vụ bằng 60% giá đất ở cùng vị trí; Khu vực II giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp không phải thương mại dịch vụ bằng 50% giá đất ở cùng vị trí; Khu vực III giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp không phải thương mại dịch vụ bằng 40% giá đất ở cùng vị trí; Khu vực IV giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp không phải thương mại dịch vụ bằng 30% giá đất ở cùng vị trí.
Riêng đối với loại hình sử dụng đất đặc thù có mật độ xây dựng thấp, hệ số sử dụng đất thấp thì giá đất bằng 30% giá đất ở cùng vị trí, dự thảo bảng giá đất đã tính toán đến tác động đối với khu vực sản xuất kinh doanh, thương mại dịch vụ. Các tỷ lệ % giá đất nêu trên đã phần nào giảm thiểu tác động làm tăng giá thuê đất.
Trà Giang
Nguồn SGĐT : https://dttc.sggp.org.vn/vi-sao-gia-dat-de-xuat-chi-bang-60-gia-thi-truong-post129323.html