Xử lý vi phạm sau kiểm tra của lực lượng kiểm tra xe quân sự được quy định như thế nào?

Xử lý vi phạm sau kiểm tra của lực lượng kiểm tra xe quân sự được quy định như thế nào?
6 giờ trướcBài gốc
Trả lời: Nội dung bạn hỏi được quy định tại Điều 13 Thông tư số 71/2024/TT-BQP của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định về kiểm soát quân sự, kiểm tra xe quân sự tham gia giao thông đường bộ. Cụ thể như sau:
1. Phê bình, nhắc nhở, ghi vào giấy công tác xe, sổ theo dõi kiểm tra xe đối với người điều khiển xe quân sự vi phạm thông thường.
2. Lập biên bản tạm giữ giấy phép lái xe, giấy phép dạy lái xe, chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng và yêu cầu cơ quan, đơn vị đến giải quyết đối với người điều khiển xe quân sự vi phạm một trong các trường hợp sau:
a) Điều khiển xe quân sự không mang chứng nhận đăng ký xe;
b) Xe không có tem kiểm định hoặc tem kiểm định đã hết hiệu lực;
c) Giấy phép lái xe, giấy phép dạy lái xe, chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng tẩy xóa, nhàu nát không đọc được, không phù hợp với loại xe đang điều khiển; sử dụng giấy phép lái xe dân sự điều khiển xe quân sự (trừ các trường hợp lái xe quân sự phục vụ lãnh đạo Đảng, Nhà nước theo quy định của Bộ Quốc phòng);
d) Điều khiển xe quân sự mà trong hơi thở có nồng độ cồn hoặc sử dụng chất kích thích khác mà pháp luật cấm sử dụng;
đ) Xe chở hàng cấm, hàng không có chứng từ hợp lệ: Lệnh xuất kho (hóa đơn bán hàng hoặc hợp đồng mua, bán, vận chuyển); giấy tờ pháp lý liên quan đến hàng hóa, chở hàng và người ngoài nhiệm vụ;
e) Xe chở hàng quá khổ, quá tải; xe siêu trường, siêu trọng mà không có giấy phép lưu hành đặc biệt theo quy định của pháp luật;
g) Không chấp hành hiệu lệnh dừng xe để kiểm tra của lực lượng chức năng.
3. Đình chỉ hoạt động và tạm giữ xe:
a) Đình chỉ hoạt động buộc phải trở lại đơn vị, ghi vào giấy công tác xe, sổ theo dõi kiểm tra: Sử dụng xe quân sự sai quy định (không đúng nội dung ghi trong giấy công tác xe, sai nhóm xe);
b) Lập biên bản tạm giữ xe, yêu cầu cơ quan, đơn vị đến giải quyết đối với người điều khiển xe quân sự vi phạm một trong các trường hợp sau:
- Xe không đảm bảo tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật;
- Người điều khiển xe quân sự không có giấy phép lái xe hoặc giấy phép lái xe hết hạn sử dụng, không đúng hạng xe đang điều khiển;
- Không có chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng (đối với người điều khiển xe máy chuyên dùng);
- Xe chưa đăng ký;
- Người điều khiển và xe quân sự vi phạm quy định tại các điểm d, đ, e, g khoản 2 Điều này.
4. Lập biên bản tạm giữ xe; phối hợp với các cơ quan liên quan trên địa bàn (thanh tra quốc phòng hoặc điều tra hình sự) xử lý nghiêm minh, kịp thời theo quy định của pháp luật đối với các trường hợp vi phạm: Biển số đăng ký, chứng nhận đăng ký xe, tem kiểm định, giấy phép lái xe, chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng bị tẩy xóa hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp; xe có số khung, số máy không đúng với số khung, số máy ghi trong giấy chứng nhận đăng ký xe; xe chở hàng cấm, hàng không có chứng từ hợp lệ.
5. Tất cả các trường hợp vi phạm tại các khoản 2, 3, 4 Điều này, đội trưởng đội kiểm tra xe quân sự phải báo cáo ngay với người chỉ huy cấp trên trực tiếp và gửi các giấy tờ tạm giữ, kèm theo biên bản về cơ quan xe máy-vận tải thuộc Cục Hậu cần-Kỹ thuật cấp quân khu, quân đoàn và tương đương; chậm nhất sau 2 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản tạm giữ xe; cơ quan xe máy-vận tải phải báo cáo bằng văn bản và gửi kèm theo biên bản tạm giữ về Cục Xe máy-Vận tải/Tổng cục Hậu cần-Kỹ thuật để thông báo đến các cơ quan, đơn vị có xe và lái xe quân sự vi phạm để xử lý theo quy định.
Thời hạn hẹn lái xe đến cơ quan xe máy-vận tải thuộc Cục Hậu cần-Kỹ thuật cấp quân khu, quân đoàn và tương đương để giải quyết vi phạm không quá 07 ngày làm việc kể từ ngày lập biên bản tạm giữ.
6. Trong thời gian tạm giữ xe và các giấy tờ liên quan, Đội Kiểm tra xe quân sự phải có trách nhiệm quản lý xe và các giấy tờ liên quan; không tạm giữ hàng hóa trên xe (trừ hàng cấm, hàng không có chứng từ hợp lệ).
* Hỏi: Đề nghị tòa soạn cho biết, quy định mới về hội đồng quân nhân?
Trả lời: Nội dung bạn hỏi được quy định tại Điều 25 Thông tư số 122/2024/TT-BQP ngày 31-12-2024 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định về thực hiện dân chủ ở cơ sở trong Quân đội nhân dân Việt Nam. Cụ thể như sau:
Hội đồng quân nhân là tổ chức đại diện cho quân nhân, công nhân, viên chức quốc phòng, được thành lập ở cơ quan, đơn vị, do đại hội quân nhân bầu ra để thực hiện phát huy dân chủ về quân sự-chuyên môn, chính trị, kinh tế-đời sống.
QĐND
Nguồn QĐND : https://www.qdnd.vn/ban-doc/thu-ban-doc/xu-ly-vi-pham-sau-kiem-tra-cua-luc-luong-kiem-tra-xe-quan-su-duoc-quy-dinh-nhu-the-nao-829833