Sau nửa thế kỷ kể từ ngày giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước, ngành chăn nuôi tỉnh Tiền Giang không chỉ phát triển về quy mô, mà còn chuyển mình mạnh mẽ về giá trị nhờ vào các mô hình chăn nuôi tiên tiến, hiện đại, thân thiện với môi trường và mang lại hiệu quả kinh tế rõ rệt cho người dân.
Sự thay đổi trong tư duy sản xuất, từ chăn nuôi nhỏ lẻ truyền thống trong những năm đầu sau giải phóng, sang chăn nuôi công nghệ cao trong những năm gần đây, đã giúp nhiều hộ dân thoát nghèo, vươn lên làm giàu. Đồng thời, nâng cao chất lượng sản phẩm của ngành chăn nuôi. Cùng với đó là thị trường tiêu thụ cũng dần mở rộng không chỉ trong nước, mà còn vươn ra ngoài nước.
ĐẨY MẠNH ỨNG DỤNG KHOA HỌC CÔNG NGHỆ
Theo Chi cục Chăn nuôi và Thú y tỉnh Tiền Giang, những năm gần đây, nhiều hộ chăn nuôi đã mạnh dạn đầu tư hệ thống chuồng lạnh, nước uống tự động, silo thức ăn, hệ thống thu gom trứng tự động, giúp tiết kiệm nhân công, giảm chi phí; đồng thời, kiểm soát tốt điều kiện sống của vật nuôi. Trong đó, một trong những ứng dụng nổi bật là hệ thống cảm biến nhiệt độ và độ ẩm trong chuồng trại, thiết bị được đánh giá là “trợ thủ đắc lực” giúp người chăn nuôi điều chỉnh môi trường phù hợp, hạn chế dịch bệnh, tăng năng suất đàn.
Việc kiểm soát chính xác nhiệt độ, độ ẩm không chỉ cải thiện sức khỏe vật nuôi, mà còn rút ngắn thời gian tăng trưởng, giảm hao hụt trong chăn nuôi. Ngoài ra, hệ thống xử lý chất thải khép kín bằng bồn ủ vi sinh, kết hợp với năng lượng mặt trời đã giúp nhiều trang trại giảm thiểu ô nhiễm; đồng thời, tận dụng nguồn phân từ chăn nuôi để sản xuất thành phân hữu cơ, vừa bảo vệ môi trường, vừa tạo thêm nguồn thu từ phụ phẩm.
Ứng dụng khoa học công nghệ vào trang trại chăn nuôi chim cút trên địa bàn tỉnh Tiền Giang. Ảnh do Chi cục Chăn nuôi và Thú y cung cấp.
Những năm qua, nhiều mô hình chăn nuôi ứng dụng các tiến bộ khoa học - công nghệ tiên tiến vào trong sản xuất đã đem lại nhiều kết quả nổi bật. Trong đó, mô hình nuôi chim cút không kháng sinh, với sản phẩm trứng cút xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản đã trở thành một trong những mô hình đột phá về ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào thực tiễn. Đây là kết quả từ đề tài nghiên cứu khoa học cấp tỉnh, tập trung vào sử dụng các chất bổ sung tự nhiên như: Acid hữu cơ, bột nghệ, chế phẩm sinh học EM. Những chất này không chỉ giúp tăng sản lượng trứng, mà còn cải thiện chất lượng lòng đỏ, với màu vàng đậm đẹp mắt, đáp ứng yêu cầu khắt khe của các thị trường khó tính. Quan trọng hơn, mô hình này giúp người tiêu dùng yên tâm về an toàn thực phẩm, không tồn dư kháng sinh trong sản phẩm - một yếu tố quan trọng trong xuất khẩu nông sản. Lợi ích từ mô hình này đã giúp nhiều hộ nuôi tăng thu nhập so với chăn nuôi truyền thống, mở ra hướng phát triển chăn nuôi sạch, chăn nuôi hữu cơ tại Tiền Giang.
Bên cạnh đó, việc từng bước nâng cao hàm lượng khoa học công nghệ vào sản phẩm chăn nuôi, gắn kết giữa sản xuất và thị trường, hình thành chuỗi liên kết trong sản xuất, tiêu thụ với việc thực hiện đồng bộ 6 nội dung: Quản lý giống; cơ cấu lại quy mô; ứng dụng khoa học công nghệ mới, sản xuất theo GAP; tổ chức lại sản xuất; phát triển thị trường và chính sách hỗ trợ để làm đòn bẩy phát triển mang lại hiệu quả rõ rệt cho ngành.
Nhiều sản phẩm như gà ác, gà tre, chim cút, tổ yến… đã được xây dựng thương hiệu và đưa vào chương trình OCOP, giúp nâng cao giá trị sản phẩm và mở rộng thị trường tiêu thụ. Các cơ sở đạt chuẩn này không chỉ được ưu tiên hỗ trợ kỹ thuật, mà còn được kết nối với doanh nghiệp, siêu thị, kênh phân phối lớn, giảm phụ thuộc vào thương lái và thị trường tự phát. Tiêu biểu như sản phẩm trứng gà ác, hiện mỗi năm cung ứng ra thị trường hơn 360 triệu quả trứng, được tiêu thụ ổn định tại các hệ thống bán lẻ lớn trong nước; hay như sản phẩm tổ yến Tiền Giang đã được xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc, khẳng định tiềm năng phát triển bền vững của ngành chăn nuôi tỉnh nhà.
LIÊN KẾT SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ
Trong nhiều năm qua, “được mùa mất giá” luôn là nỗi lo thường trực của người chăn nuôi, khiến thu nhập bấp bênh, khó phát triển bền vững. Tuy nhiên, thời gian gần đây, tỉnh Tiền Giang đã có những bước chuyển mình mạnh mẽ khi đẩy mạnh mô hình liên kết chuỗi trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi - giải pháp căn cơ nhằm hóa giải bài toán đầu ra và tạo đà phát triển cho ngành. Chính vì vậy, ngày càng nhiều mô hình liên kết chăn nuôi được triển khai hiệu quả thông qua sự phối hợp giữa các tổ hợp tác, hợp tác xã, doanh nghiệp và người dân. Đặc biệt, việc hợp tác với các công ty lớn như C.P, Japfa, GreenFeed… mang lại nhiều lợi ích thiết thực cho người chăn nuôi. Không chỉ được hỗ trợ về con giống, thức ăn, kỹ thuật và cơ sở vật chất, người dân còn được cam kết bao tiêu sản phẩm với mức giá ổn định, giúp giảm thiểu rủi ro khi thị trường biến động.
Ứng dụng khoa học công nghệ vào trang trại chăn nuôi heo trên địa bàn tỉnh Tiền Giang. Ảnh do Chi cục Chăn nuôi và Thú y cung cấp.
Để giải bài toán về đầu ra cho sản phẩm chăn nuôi của tỉnh, đồng chí Hồ Huỳnh Mai, Phó Chi cục trưởng Chi cục Chăn nuôi và Thú y tỉnh Tiền Giang cho biết: “Hằng năm, ngành phổ biến, vận động và khuyến khích các tổ chức, cá nhân tiếp cận Nghị quyết 07/2019 ngày 12-7-2019 của HĐND tỉnh Tiền Giang quy định về chính sách hỗ trợ liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh. Trong đó, chăn nuôi nông hộ nên chuyển dần sang cơ sở chăn nuôi quy mô trang trại hoặc xây dựng liên kết chuỗi sản xuất tiêu thụ qua tổ hợp tác, hợp tác xã.
Cùng với đó là chọn lựa giống vật nuôi có năng suất, chất lượng cao; ứng dụng khoa học công nghệ trong thiết kế chuồng trại, quy trình chăm sóc nuôi dưỡng vật nuôi, duy trì và phát huy hiệu quả nhãn hiệu sản phẩm: Tiêu chuẩn VietGAP, cơ sở an toàn dịch bệnh động vật, “Mỗi xã một sản phẩm” - OCOP, chuỗi cung ứng thực phẩm an toàn; sử dụng chất bổ sung thay thế kháng sinh, góp phần nâng cao giá trị sản phẩm để vừa đảm bảo uy tín, vừa đảm bảo an toàn thực phẩm cho người tiêu dùng”.
Điều tạo nên sự khác biệt lớn nhất không chỉ nằm ở công nghệ hay mô hình tổ chức, mà còn là sự thay đổi rõ nét trong tư duy của người chăn nuôi. Từ chỗ nuôi nhỏ lẻ, thiếu kiểm soát và phụ thuộc vào thương lái, hiện nay, nhiều hộ dân tại Tiền Giang đã chủ động tiếp cận phương thức sản xuất hiện đại. Họ chú trọng áp dụng kỹ thuật tiên tiến, phòng bệnh hiệu quả, tuân thủ quy trình an toàn sinh học, đặc biệt là tham gia vào các chuỗi liên kết sản xuất - tiêu thụ. Nhiều mô hình đã chuyển hướng sang chăn nuôi hữu cơ, không kháng sinh, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm; đồng thời, mở rộng cơ hội tiếp cận thị trường trong và ngoài nước.
Sự phát triển mạnh mẽ của các mô hình chăn nuôi tiên tiến tại Tiền Giang không chỉ giúp nâng cao thu nhập cho người dân, mà còn thay đổi toàn diện bộ mặt ngành chăn nuôi địa phương. Định hướng rõ ràng, ứng dụng công nghệ cao, gắn kết sản xuất với tiêu thụ, xây dựng thương hiệu sản phẩm… đã và đang biến Tiền Giang trở thành điểm sáng trong phát triển nông nghiệp nói chung và ngành chăn nuôi nói riêng ở Đồng bằng sông Cửu Long. Đây cũng là minh chứng cho tầm quan trọng của việc chuyển đổi từ tư duy sản xuất truyền thống sang tư duy kinh tế thị trường, tạo nền tảng vững chắc để ngành chăn nuôi địa phương phát triển theo hướng hiện đại, bền vững và hội nhập sâu rộng với khu vực và thế giới.
Việc liên kết sản xuất - tiêu thụ trong ngành chăn nuôi ở Tiền Giang đã mở ra hướng đi mới đúng đắn cho tỉnh Tiền Giang, không chỉ giúp người dân thoát khỏi vòng luẩn quẩn “được mùa mất giá”, mà còn tạo nền móng vững chắc cho sự phát triển nông nghiệp thông minh, bền vững và hội nhập toàn cầu.
HỮU THÔNG
(còn tiếp)