Nguyên nhân gây béo bụng
Có nhiều nguyên nhân gây béo bụng trong đó thường gặp các nguyên nhân sau:
1. Do chế độ ăn uống
Ăn uống không đúng cách là nguyên nhân phổ biến nhất dẫn đến tích tụ mỡ bụng. Thường xuyên ăn vặt, thèm ăn suốt ngày. Ăn nhiều thức ăn nhanh, thực phẩm giàu tinh bột như bánh mì, bánh quy bơ, đồ chiên rán… Uống nhiều bia rượu vượt mức cho phép, lạm dụng nước ngọt có gas…
2. Do ít vận động
Ngồi nhiều, nhất là nhân viên văn phòng, người làm việc máy tính, nghiện công việc hoặc nghiện chơi game. Lười vận động: phụ thuộc vào xe máy, ô tô hoặc phương tiện công cộng. Ít tập thể dục do bận rộn, thiếu thời gian hoặc do thói quen.
3. Do Stress
Căng thẳng trong công việc, tình cảm hoặc hoàn cảnh sống làm gia tăng tích tụ mỡ bụng. Khi căng thẳng, cơ thể tiết ra cortisol, gây gián đoạn việc sản xuất hormone điều chỉnh cảm giác thèm ăn. Điều này khiến bạn muốn ăn nhiều hơn, đặc biệt là đồ ăn nhanh, thực phẩm giàu chất béo và natri, dẫn đến tích tụ mỡ bụng.
4. Do nội tiết tố
Tuổi càng cao, hoạt động sản xuất và điều tiết hormone càng rối loạn, làm thay đổi phân bố mỡ trong cơ thể dẫn đến tình trạng thừa cân, khó kiểm soát mỡ thừa, trong đó gặp tình trạng béo bụng.
5. Do các bệnh lý kèm theo
Béo bụng dẫn đến béo phì và rối loạn chuyển hóa lipid, từ đó gây ra cao huyết áp, đái tháo đường, xơ mỡ, xơ vữa động mạch, thoái hóa cột sống, khớp gối, tai biến, đột quỵ… Khi mắc các bệnh mạn tính này, người bệnh thường đau nhức, mệt mỏi, mất ngủ, chóng mặt, dẫn đến lười vận động, khiến béo bụng càng trầm trọng.
6. Do di truyền
Yếu tố di truyền cũng tham gia trong bệnh béo bụng, béo phì: Bố mẹ bị béo bụng những đứa con trong gia đình cũng dễ bị béo bụng.
Béo bụng thường đi kèm rối loạn chuyển hóa lipid, dẫn đến cao huyết áp, xơ vữa động mạch, tiểu đường...
Tác hại của béo bụng đối với sức khỏe
Béo bụng mang đến một cơ thể không cân xứng, không đẹp do sự vượt trội của vòng 2 sẽ khiến nhiều người mất tự tin mà béo bụng còn kéo theo nhiều hệ lụy, cụ thể:
Ảnh hưởng đến xương khớp: Mỡ thừa, nhất là ở người béo phì, khiến xương khớp chịu áp lực lớn, lâu dài dẫn đến thoái hóa, đau nhức, giảm khả năng vận động.
Nguy cơ mắc bệnh mạn tính: Béo bụng thường đi kèm rối loạn chuyển hóa lipid, dẫn đến cao huyết áp, xơ vữa động mạch, nhồi máu cơ tim, tai biến, suy thận… Đặc biệt, kích thước vòng 2 tỷ lệ thuận với nguy cơ mắc tiểu đường. Do đó, chuyên gia thường ví độ lớn vòng hai tỷ lệ thuận với nguy cơ bị bệnh tiểu đường.
Rối loạn nội tiết tố: Mỡ thừa cao dễ gây mất ngủ, cáu gắt, nổi mụn, xỉn da, chu kỳ kinh nguyệt thất thường, thậm chí tăng nguy cơ ung thư.
Cách giảm và phòng ngừa béo bụng
Chế độ ăn uống: Hạn chế thức ăn nhanh, đồ chiên rán, dầu mỡ, thực phẩm nhiều đường, đồ đóng hộp. Giảm bia rượu, kiêng thuốc lá, tránh nước ngọt có gas. Bổ sung rau xanh, hoa quả, chất xơ, uống đủ nước mỗi ngày. Nếu thừa cân, cần giảm khẩu phần ăn, cắt giảm khoảng 500 kcal/ngày.
Tập luyện: Tập thể dục tối thiểu 30 phút/ngày và ít nhất là 5 ngày/tuần để giảm cân và kiểm soát cân nặng hợp lý. Người làm việc văn phòng nên nghỉ giải lao giữa giờ để vận động nhẹ nhàng cũng giúp thư giãn và có thể tăng cường vận động nhiều hơn.
Tóm lại: Mỡ bụng là nhóm mô mỡ tích tụ ở vùng bụng, có thể là mỡ dưới da hoặc là mỡ nội tạng. Mỡ nội tạng nguy hiểm nhất vì về lâu dài nó có khả năng gây ra nhiều bệnh nguy hiểm như tim mạch, huyết áp, tiểu đường,… và thậm chí có thể dẫn đến tình trạng đột quỵ. Vì vậy, việc nhận thức và chăm sóc bản thân để tránh béo phì, giảm cân khoa học là điều quan trọng giúp bảo vệ sức khỏe tốt về lâu dài.
BS. Lê Văn Sơn