Bộ Nội vụ hướng dẫn tính chế độ với cán bộ nghỉ hưu trước tuổi do sắp xếp bộ máy

Bộ Nội vụ hướng dẫn tính chế độ với cán bộ nghỉ hưu trước tuổi do sắp xếp bộ máy
10 giờ trướcBài gốc
Bộ Nội vụ ban hành Công văn 1814 hướng dẫn thực hiện Nghị định số 178/2024 và Nghị định số 67/2025 của Chính phủ về chính sách, chế độ đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và lực lượng vũ trang trong thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy.
Công chức TP.HCM giải quyết thủ tục hành chính cho người dân.
Cách tính tiền lương hiện hưởng
Tại công văn, Bộ Nội vụ nêu rõ cách tính tiền lương hiện hưởng để tính trợ cấp.
Theo Nghị định số 67, tiền lương tháng hiện hưởng là tiền lương tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
Bao gồm: Mức tiền lương theo ngạch, bậc, cấp bậc hàm, chức vụ, chức danh, chức danh nghề nghiệp; Các khoản tiền phụ cấp lương (phụ cấp chức vụ lãnh đạo; phụ cấp thâm niên vượt khung; phụ cấp thâm niên nghề; phụ cấp ưu đãi theo nghề; phụ cấp trách nhiệm theo nghề; phụ cấp công vụ; phụ cấp công tác đảng, đoàn thể chính trị - xã hội; phụ cấp đặc thù đối với lực lượng vũ trang) và Hệ số chênh lệch bảo lưu lương (nếu có) theo quy định của pháp luật về tiền lương.
Tại công văn hướng dẫn, Bộ Nội vụ nêu rõ các khoản phụ cấp khác (phụ cấp trách nhiệm công việc, phụ cấp độc hại, nguy hiểm, phụ cấp khu vực, phụ cấp thu hút, phụ cấp trách nhiệm cấp ủy, phụ cấp trách nhiệm kế toán trưởng,...) không được tính vào tiền lương tháng hiện hưởng.
Còn phụ cấp chức vụ lãnh đạo được bảo lưu được tính vào tiền lương tháng hiện hưởng.
Giải thích rõ hơn về quy định cách tính tiền lương tháng hiện hưởng, Bộ Nội vụ dẫn ví dụ ông Nguyễn Văn A., công chức, xếp bậc 4, hệ số lương 5,42 ngạch chuyên viên chính, được hưởng các chế độ phụ cấp sau: phụ cấp chức vụ lãnh đạo 0,4; phụ cấp công vụ 25%, phụ cấp trách nhiệm cấp ủy 0,3; phụ cấp khu vực 0,2.
Theo đó, tiền lương tháng hiện hưởng tính chính sách, chế độ của ông A. được tính trên cơ sở các chế độ phụ cấp sau: phụ cấp chức vụ lãnh đạo 0,4; phụ cấp công vụ 25% là 17.023.500 đồng/tháng (phụ cấp trách nhiệm cấp ủy 0,4, phụ cấp khu vực 0,2 không được tính vào tiền lương tháng hiện hưởng).
Đối với các trường hợp nghỉ việc không hưởng lương, nghỉ ốm đau, Bộ Nội vụ quy định tiền lương tháng hiện hưởng là tiền lương tháng liền kề của tháng trước khi nghỉ việc không hưởng lương, nghỉ ốm đau.
Riêng mức lương cơ sở được tính toán trên mức lương liền kề của tháng trước liền kề tháng nghỉ việc theo Nghị định số 178 (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 67).
Về quy định này, Bộ Nội vụ nêu ví dụ ông Nguyễn Văn B., viên chức (xếp bậc 3 hệ số 3,00 ngạch chuyên viên) xin nghỉ việc không hưởng lương từ 01/6/2024 (mức lương cơ sở là 1.800.000 đồng/tháng).
Ông B. xin thôi việc từ ngày 1/4/2025 do cơ quan trực tiếp thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy và được cơ quan có thẩm quyền đồng ý. Tiền lương tháng hiện hưởng để tính chính sách, chế độ của ông B. được tính trên hệ số lương 3,00 ngạch chuyên viên từ tháng 5/2024, mức lương cơ sở được tính trên mức lương cơ sở của tháng 3/2025 là 2.340.000 đồng/tháng.
Theo đó tiền lương tháng hiện hưởng để tính chính sách, chế độ của ông B. là 7.020.000 đồng/tháng.
Chính sách, chế độ với người nghỉ hưu trước tuổi, nghỉ thôi việc
Tại văn bản này, Bộ Nội vụ hướng dẫn cụ thể về cách tính chính sách, chế độ đối với người nghỉ hưu trước tuổi, nghỉ thôi việc.
Ví dụ ông Nguyễn Văn C., công chức ở Sở A, sinh ngày 15/1/1966, có 22 năm công tác, đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, đã xếp bậc 8 hệ số lương 4,65 ngạch chuyên viên từ ngày 1/5/2024 và hưởng các chế độ phụ cấp sau: phụ cấp chức vụ hệ số 0,6; phụ cấp công vụ 25% (tiền lương tháng hiện hưởng là 15.356.250 đồng/tháng).
Do cơ quan trực tiếp sắp xếp tổ chức bộ máy (từ ngày 1/3/2025) nên ông C. tự nguyện xin nghỉ hưu trước tuổi từ ngày 1/5/2025 và được cấp có thẩm quyền đồng ý.
Theo Nghị định số 135/2020 của Chính phủ, thời điểm nghỉ hưu của ông C. là tháng 11/2027 nên tại thời điểm nghỉ hưu trước tuổi (ngày 1/5/2025), ông C. nghỉ hưu trước 2 năm 6 tháng so với quy định.
Ngoài được hưởng ngay lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội mà không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi, ông C. còn được tổng 3 khoản trợ cấp là: 744.788.125 đồng.
Gồm: Trợ cấp hưu trí một lần cho số tháng nghỉ sớm: 30 x 15.356.250 = 460.687.500 đồng; Trợ cấp cho số năm nghỉ sớm: 2,5 x 5 x 15.356.250 = 191.953.125 đồng; Trợ cấp theo thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội: 6 x 15.356.250 = 92.137.500 đồng.
Ví dụ khác là bà Nguyễn Thị D., công chức ở Ban Tổ chức Huyện ủy (có 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn), sinh ngày 2/9/1975, có 19 năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, đã xếp bậc 7 hệ số lương 4,32 ngạch chuyên viên kể từ ngày 1/5/2024 và hưởng các chế độ phụ cấp sau: phụ cấp công tác đảng - đoàn thể 30%, phụ cấp công vụ 25% (tiền lương tháng hiện hưởng là 15.668.640 đồng/tháng).
Do kết thúc hoạt động đơn vị hành chính cấp huyện nên bà D. tự nguyện xin nghỉ hưu trước tuổi và được cấp có thẩm quyền xem xét, giải quyết nghỉ hưu trước tuổi kể từ ngày 1/7/2025 (ngày kết thúc hoạt động của đơn vị hành chính cấp huyện).
Theo Nghị định số 135/2020 của Chính phủ, thời điểm nghỉ hưu của bà D. là tháng 6/2028 nên tại thời điểm nghỉ hưu trước tuổi (ngày 1/7/2025), bà D. nghỉ hưu trước 2 năm 11 tháng so với quy định.
Ngoài được hưởng ngay lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội mà không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi, bà D. còn được tổng 3 khoản trợ cấp là 877.443.840 đồng.
Gồm: Trợ cấp hưu trí một lần cho số tháng nghỉ sớm: 35 x 15.668.640 = 548.402.400 đồng; Trợ cấp cho số năm nghỉ sớm: 3 x 5 x 15.668.640 = 235.029.600 đồng; Trợ cấp theo thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội: 6 x 15.668.640 = 94.011.840 đồng.
Bộ Nội vụ cũng nêu một ví dụ về trường hợp ông Nguyễn Văn M., công chức của Vụ thuộc Bộ, có tổng thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trong các cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội là 15 năm, đã xếp bậc 5 hệ số lương 3,66 ngạch chuyên viên và hưởng phụ cấp công vụ 25% (tiền lương tháng hiện hưởng: 10.705.500 đồng/tháng).
Do cơ quan sắp xếp tổ chức bộ máy, ông M. thuộc đối tượng phải nghỉ việc từ ngày 1/6/2025 và bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội hoặc hưởng bảo hiểm xã hội một lần theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, ngoài ra còn được tổng số tiền trợ cấp là 786.854.250 đồng.
Gồm: Trợ cấp thôi việc: 60 x 0,8 x 10.705.500 = 513.864.000 đồng; Trợ cấp theo thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội: 15 x 1,5 x 10.705.500 = 240.873.750 đồng; Trợ cấp tìm việc làm: 3 x 10.705.500 = 32.116.500 đồng).
Anh Văn
Nguồn VTC : https://vtcnews.vn/bo-noi-vu-huong-dan-tinh-che-do-voi-can-bo-nghi-huu-truoc-tuoi-do-sap-xep-bo-may-ar940892.html