Quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và UBND xã
Quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và UBND xã
Chính phủ ban hành Nghị định số 150/2025/NĐ-CP ngày 12/6/2025 quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và UBND xã, phường, đặc khu thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
QUY ĐỊNH VỀ CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP TỈNH
Cơ cấu và chức năng của Sở
Nghị định quy định sở là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Sở có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật; thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực ở địa phương theo quy định của pháp luật.
Sở có nhiệm vụ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh dự thảo các văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo phân công; tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến, giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao; tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm về giám định, đăng ký, cấp giấy phép, văn bằng, chứng chỉ thuộc phạm vi trách nhiệm quản lý của cơ quan chuyên môn cấp tỉnh theo quy định của pháp luật; quản lý theo quy định của pháp luật đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, các hội và các tổ chức phi chính phủ thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực; quản lý hoạt động của các đơn vị sự nghiệp trong và ngoài công lập thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực...
Các tỉnh, thành phố được tổ chức không quá 14 sở
Cơ cấu tổ chức của sở gồm: Phòng chuyên môn, nghiệp vụ; Văn phòng (nếu có); Chi cục và tổ chức tương đương (nếu có); Đơn vị sự nghiệp công lập (nếu có).
Điều 8 Nghị định 150/2025/NĐ-CP quy định các sở được tổ chức thống nhất ở các địa phương gồm: 1- Sở Nội vụ; 2- Sở Tư pháp; 3- Sở Tài chính; 4- Sở Công Thương; 5- Sở Nông nghiệp và Môi trường; 6- Sở Xây dựng; 7- Sở Khoa học và Công nghệ; 8- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; 9- Sở Giáo dục và Đào tạo; 10- Sở Y tế; 11- Thanh tra tỉnh; 12- Văn phòng Ủy ban nhân dân.
Điều 9 Nghị định 150/2025/NĐ-CP quy định các sở đặc thù được tổ chức ở một số địa phương gồm: 1- Sở Ngoại vụ; 2- Sở Dân tộc và Tôn giáo; 3- Sở Du lịch; 4- Sở Quy hoạch - Kiến trúc được thành lập ở thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh.
Nghị định cũng nêu rõ căn cứ quy định tại Điều 8, Điều 9 Nghị định này, các tỉnh, thành phố được tổ chức không quá 14 sở, riêng Thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh có không quá 15 sở.
Trung tâm Phục vụ hành chính công một cấp trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện theo quy định của Chính phủ.
CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ
Vị trí và chức năng của phòng
Nghị định quy định phòng là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã; thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực ở địa phương theo quy định của pháp luật.
Phòng thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức bộ máy, vị trí việc làm, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, số lượng người làm việc, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp trong các đơn vị sự nghiệp công lập và công tác của Ủy ban nhân dân cấp xã, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Phòng có nhiệm vụ tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật, quy hoạch, kế hoạch sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý được giao; theo dõi thi hành pháp luật; giúp Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện và chịu trách nhiệm về việc thẩm định, đăng ký, cấp các loại giấy phép, giấy chứng nhận và các loại giấy tờ có giá trị tương đương thuộc phạm vi trách nhiệm và thẩm quyền của cơ quan chuyên môn theo quy định của pháp luật và theo phân công của Ủy ban nhân dân cấp xã; giúp Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý nhà nước đối với tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, các hội và tổ chức phi chính phủ hoạt động trên địa bàn thuộc các lĩnh vực quản lý của cơ quan chuyên môn theo quy định của pháp luật; tổ chức ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ của cơ quan chuyên môn cấp xã...
Cấp xã có 3 phòng chuyên môn
Điều 15 Nghị định 150/2025/NĐ-CP quy định các phòng chuyên môn được tổ chức ở cấp xã gồm:
1- Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện chức năng quản lý nhà nước về các lĩnh vực: Văn phòng; Tư pháp; đối ngoại.
2- Phòng Kinh tế (đối với xã, đặc khu) hoặc Phòng Kinh tế, Hạ tầng và Đô thị (đối với phường và đặc khu Phú Quốc) tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện chức năng quản lý nhà nước về các lĩnh vực: Tài chính - Kế hoạch; Xây dựng và Công Thương; Nông nghiệp và Môi trường.
3- Phòng Văn hóa - Xã hội tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện chức năng quản lý nhà nước về các lĩnh vực: Nội vụ; Giáo dục và Đào tạo; Văn hóa, Khoa học và Thông tin; Y tế.
Nghị định nêu rõ, căn cứ quy định tại Điều 15 Nghị định này và yêu cầu quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực ở địa phương, chính quyền địa phương cấp xã quyết định việc thành lập các phòng chuyên môn.
Trung tâm Phục vụ hành chính công thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Trách nhiệm của UBND cấp tỉnh, cấp xã
Ngoài ra, Nghị định cũng quy định rõ trách nhiệm của UBND cấp tỉnh và cấp xã.
Trách nhiệm của UBND cấp tỉnh gồm:Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng sở phù hợp với hướng dẫn của bộ quản lý ngành, lĩnh vực; quyết định cơ cấu tổ chức, số lượng Phó Giám đốc của từng sở phù hợp với yêu cầu quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực ở địa phương và các tiêu chí quy định tại Nghị định này; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của chi cục, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc sở theo quy định tại Nghị định này, trừ trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định khác.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập thuộc sở theo quy định của pháp luật, bảo đảm phù hợp với quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công lập theo ngành, lĩnh vực được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hướng dẫn của bộ quản lý ngành, lĩnh vực và Bộ Nội vụ; phân cấp, ủy quyền thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ, quyền hạn thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của pháp luật...
Trách nhiệm của UBND cấp xã:Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của phòng chuyên môn phù hợp với hướng dẫn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, bộ quản lý ngành, lĩnh vực và các văn bản khác có liên quan và ủy quyền thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ, quyền hạn thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định của pháp luật...
Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức thu gom, xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng, tiêu hủy thuốc bảo vệ thực vật vô chủ tại địa phương theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
Quy định phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương 02 cấp trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Nông nghiệp và Môi trường
Chính phủ ban hành Nghị định số 131/2025/NĐ-CP quy định phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương 02 cấp trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Nông nghiệp và Môi trường.
Nghị định này quy định việc phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương 02 cấp trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Nông nghiệp và Môi trường (không bao gồm lĩnh vực đất đai); trình tự, thủ tục thực hiện các thủ tục hành chính khi phân định thẩm quyền từ chính quyền cấp huyện cho chính quyền cấp xã hoặc cấp tỉnh.
Cụ thể, Nghị định quy định phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương 02 cấp trong lĩnh vực trồng trọt và bảo vệ thực vật; chăn nuôi và thú y; thủy sản và kiểm ngư; lâm nghiệp và kiểm lâm; thủy lợi; đê điều và phòng, chống thiên tai; tài nguyên nước; môi trường; bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học; khí tượng thủy văn; biển và hải đảo; đo đạc và bản đồ; kinh tế hợp tác và phát triển nông thôn; nông thôn mới và giảm nghèo. Nghị định cũng quy định thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường.
Lĩnh vực trồng trọt và bảo vệ thực vật
Theo Nghị định, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức thu gom, xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng, tiêu hủy thuốc bảo vệ thực vật vô chủ tại địa phương theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 8 Luật Bảo vệ và Kiểm dịch thực vật.
Ủy ban nhân dân cấp xã thi hành các biện pháp quản lý nhà nước về bảo hộ quyền đối với giống cây trồng tại địa phương theo chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại khoản 3 Điều 35 Nghị định số 79/2023/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2023 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Sở hữu trí tuệ về quyền đối với giống cây trồng.
UBND cấp xã quản lý hoạt động của cơ sở giết mổ động vật tập trung; hoạt động sơ chế, chế biến, vận chuyển, kinh doanh động vật, sản phẩm động vật
Về lĩnh vực chăn nuôi và thú y, Nghị định nêu rõ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố dịch bệnh động vật trên cạn khi dịch bệnh động vật xảy ra trên địa bàn từ 02 đơn vị hành chính cấp xã trở lên theo quy định tại điểm b khoản Điều 26 Luật Thú y; công bố hết dịch bệnh động vật trên cạn theo quy định tại khoản 2 Điều 31 Luật Thú y.
Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức quản lý, phát triển chăn nuôi tại địa phương; thống kê, đánh giá và hỗ trợ thiệt hại cho cơ sở chăn nuôi sau thiên tai, dịch bệnh theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 80 Luật Chăn nuôi; bố trí kinh phí và tổ chức phòng, chống dịch bệnh động vật; thống kê, đánh giá, hỗ trợ thiệt hại cho người chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản sau dịch bệnh động vật theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 9 Luật Thú y.
Ủy ban nhân dân cấp xã bố trí kinh phí xử lý ổ dịch bệnh động vật; chỉ đạo các phòng, ban, ngành có liên quan xác định ổ dịch bệnh động vật, thông báo trên phương tiện truyền thông của địa phương và hướng dẫn thực hiện các biện pháp vệ sinh thú y trong chăn nuôi, giết mổ, vận chuyển, kinh doanh động vật, sản phẩm động vật theo quy định tại khoản 4 Điều 25 Luật Thú y.
Quản lý hoạt động của cơ sở giết mổ động vật tập trung; hoạt động sơ chế, chế biến, vận chuyển, kinh doanh động vật, sản phẩm động vật và vệ sinh thú y trên địa bàn theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 76 Luật Thú y.
Ủy ban nhân dân cấp xã kiểm tra điều kiện chăn nuôi của cơ sở chăn nuôi trang trại quy mô vừa, quy mô nhỏ theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 21 Nghị định số 13/2020/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ hướng dẫn chi tiết Luật Chăn nuôi, đã được sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định số 46/2022/NĐ-CP ngày 13 tháng 7 năm 2022 của Chính phủ.
Hỗ trợ bố trí quỹ đất để xây dựng cơ sở chăn nuôi cho những đối tượng di dời theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 7 Nghị định số 106/2024/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2024 của Chính phủ quy định chính sách hỗ trợ nâng cao hiệu quả chăn nuôi.
Lĩnh vực môi trường
Về lĩnh vực môi trường, theo Nghị định, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền: Đầu tư xây dựng công trình hạ tầng bảo vệ môi trường cụm công nghiệp trong trường hợp không có chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 52 Luật Bảo vệ môi trường.
Yêu cầu bồi thường thiệt hại và tổ chức thu thập, thẩm định dữ liệu, chứng cứ để xác định thiệt hại đối với môi trường do ô nhiễm, suy thoái gây ra trên địa bàn từ 02 đơn vị hành chính cấp xã trở lên; tổ chức thu thập và thẩm định dữ liệu, chứng cứ để xác định thiệt hại đối với môi trường do ô nhiễm, suy thoái theo đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 131 Luật Bảo vệ môi trường.
Tiếp nhận báo cáo về làng nghề, phê duyệt phương án bảo vệ môi trường làng nghề của Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định tại khoản 2 Điều 33 và điểm a khoản 5 Điều 35 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy phép môi trường
Nghị định nêu rõ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy phép môi trường theo quy định tại khoản 4 Điều 41 Luật Bảo vệ môi trường đối với dự án đầu tư, cơ sở thuộc các nhóm I, II, III quy định tại các Phụ lục III, IV và V ban hành kèm theo Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường, đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 05/2025/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2025 của Chính phủ phải lập hồ sơ đề nghị cấp giấy phép môi trường theo quy định tại Điều 39 Luật Bảo vệ môi trường khi thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Có phát sinh nước thải sinh hoạt xả ra môi trường phải được xử lý với tổng lưu lượng từ 50 m3/ngày trở lên;
b) Có phát sinh nước thải công nghiệp xả ra môi trường phải được xử lý đối với những cơ sở, dự án thuộc loại hình có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường quy định tại Phụ lục II Nghị định số 08/2022/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 05/2025/NĐ-CP). Riêng loại hình chăn nuôi gia súc, giết mổ gia súc, gia cầm thực hiện theo quy định tại điểm c khoản này;
c) Có phát sinh nước thải công nghiệp xả ra môi trường phải được xử lý với tổng lưu lượng từ 10 m3/ngày trở lên;
d) Có phát sinh nước thải sinh hoạt và nước thải công nghiệp xả ra môi trường phải được xử lý quy định tại điểm a và điểm c khoản này với tổng lưu lượng từ 50 m3/ngày trở lên;
đ) Có phát sinh khí thải xả ra môi trường phải được xử lý với tổng lưu lượng từ 2.000 m3/giờ trở lên khi đi vào vận hành chính thức;
e) Có phát sinh thường xuyên chất thải nguy hại với tổng khối lượng từ 100 kg/tháng trở lên hoặc từ 1.200 kg/năm trở lên và có phát sinh nước thải hoặc khí thải phải xử lý xả ra môi trường trong quá trình vận hành.
Bên cạnh đó, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền cấp đổi, điều chỉnh, cấp lại, thu hồi giấy phép môi trường theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 168 Luật Bảo vệ môi trường.
Hội đồng nhân dân cấp xã bố trí kinh phí để thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường theo phân cấp ngân sách hiện hành quy định tại điểm h khoản 2 Điều 168 Luật Bảo vệ môi trường.
Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp xã trong lĩnh vực môi trường
Lập danh mục các cụm công nghiệp không có hệ thống thu gom, thoát nước và xử lý nước thải tập trung trên địa bàn và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 52 Luật Bảo vệ môi trường.
Tổng hợp nhu cầu ngân sách cho hoạt động bảo vệ môi trường làng nghề theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 56 Luật Bảo vệ môi trường.
Chỉ đạo, triển khai thực hiện các mô hình bảo vệ môi trường làng nghề; đầu tư xây dựng và tổ chức vận hành các mô hình thu gom, xử lý chất thải rắn, hệ thống xử lý nước thải tại chỗ đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường do Nhà nước đầu tư từ nguồn kinh phí đầu tư xây dựng, nguồn chi sự nghiệp môi trường và khoản đóng góp của tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 56 Luật Bảo vệ môi trường.
Quản lý hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ bảo đảm tuân thủ quy định về bảo vệ môi trường theo quy hoạch được phê duyệt; quản lý công tác thu gom và xử lý chất thải quy mô cấp xã; đầu tư, nâng cấp hệ thống thoát nước và xử lý nước thải, thu gom và xử lý chất thải rắn khu vực nông thôn; tổ chức theo dõi, đánh giá diễn biến chất lượng môi trường; khoanh vùng, xử lý, cải tạo, phục hồi và cải thiện chất lượng môi trường tại các điểm, khu vực ô nhiễm trên địa bàn nông thôn theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 58 Luật Bảo vệ môi trường.
Báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn của năm trước đó trước ngày 31 tháng 01 theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 118 Luật Bảo vệ môi trường.
Công bố sự cố môi trường theo quy định tại khoản 2 Điều 125 Luật Bảo vệ môi trường.
Hướng dẫn, kiểm tra chủ đầu tư kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp, chủ cơ sở trong cụm công nghiệp theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 49 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường.
Giải quyết hoặc phối hợp xử lý thủ tục đầu tư, đề nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét các dự án mới hoặc dự án đang hoạt động nâng công suất có phát sinh nước thải trong khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp phải phù hợp với các yêu cầu về hạ tầng bảo vệ môi trường theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 49 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường.
Công khai kế hoạch ứng phó sự cố môi trường cấp xã trên Cổng thông tin điện tử của xã; gửi cho cơ quan trên địa bàn và cấp trên trực tiếp theo quy định tại khoản 2 Điều 110 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường…
Quy định về phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Khoa học và Công nghệ
Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 133/2025/NĐ-CP quy định về phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Khoa học và Công nghệ.
Nghị định này quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, người có thẩm quyền trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Khoa học và Công nghệ được quy định tại luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ cần điều chỉnh để thực hiện phân quyền, phân cấp.
Trong đó, Nghị định nêu rõ quy định về phân quyền trong lĩnh vực viễn thông; lĩnh vực sở hữu trí tuệ; khoa học và công nghệ.
Phân cấp trong lĩnh vực viễn thông; lĩnh vực tần số vô tuyến điện; công nghệ thông tin, chuyển đổi số; sở hữu trí tuệ; năng lượng nguyên tử; tiêu chuẩn đo lường, chất lượng; khoa học và công nghệ.
Phân công trong lĩnh vực công nghệ thông tin, chuyển đổi số
Nghị định nêu rõ,việc thẩm định thiết kế cơ sở dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin nhóm A tại địa phương quy định tại khoản 1 Điều 20 Nghị định số 73/2019/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2019 của Chính phủ quy định quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước được sửa đổi, bổ sung tại khoản 15 Điều 1 Nghị định số 82/2024/NĐ-CP ngày tháng 7 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 73/2019/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2019 của Chính phủ quy định quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước do UBND cấp tỉnh tổ chức thực hiện.
Việc thẩm định thiết kế chi tiết dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin nhóm A tại địa phương quy định tại điểm b khoản 2 Điều 22 Nghị định số 73/2019/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 82/2024/NĐ-CP do UBND cấp tỉnh tổ chức thực hiện.
Phân cấp trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ
Theo Nghị định, việc cấp phó bản văn bằng bảo hộ (trừ trường hợp yêu cầu cấp phó bản cho các đồng chủ sở hữu tại thời điểm nộp đơn đăng ký quyền sở hữu công nghiệp) và cấp lại văn bằng bảo hộ/phó bản văn bằng bảo hộ quy định tại khoản 7 Điều 29 Nghị định số 65/2023/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2023 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp, bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng và quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ do UBND cấp tỉnh thực hiện.
Việc cấp phó bản, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp quy định tại khoản 8 Điều 29 Nghị định số 65/2023/NĐ-CP do UBND cấp tỉnh thực hiện.
Việc tổ chức kiểm tra nghiệp vụ đại diện sở hữu công nghiệp quy định tại khoản 2 Điều 63 Nghị định số 65/2023/NĐ-CP do UBND cấp tỉnh thực hiện.
Việc cấp, cấp lại, thu hồi Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp quy định tại Điều 64 Nghị định số 65/2023/NĐ-CP do UBND cấp tỉnh thực hiện.
Việc ghi nhận thay đổi thông tin của tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp quy định tại khoản 3 Điều 65 Nghị định số 65/2023/NĐ-CP do UBND cấp tỉnh thực hiện.
Việc chấm dứt quyền sử dụng sáng chế theo quyết định bắt buộc trên cơ sở quy định tại Điều 9 Nghị định này do UBND tỉnh đã ban hành quyết định đó thực hiện.
Việc tổ chức kiểm tra nghiệp vụ giám định sở hữu công nghiệp quy định tại điểm a khoản 2 Điều 108 Nghị định số 65/2023/NĐ-CP do UBND cấp tỉnh thực hiện.
Việc tổ chức kiểm tra nghiệp vụ giám định sở hữu công nghiệp quy định tại điểm a khoản 2 Điều 108 Nghị định số 65/2023/NĐ-CP do UBND cấp tỉnh thực hiện.
Người đứng đầu cơ quan chuyên môn y tế thuộc UBND cấp tỉnh có thẩm quyền bổ nhiệm giám định viên pháp y - Ảnh minh họa
Quy định về phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực y tế
Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 148/2025/NĐ-CP quy định về phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực y tế.
Theo Nghị định, việc bổ nhiệm giám định viên pháp y, giám định viên pháp y tâm thần được quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 9 Luật Giám định tư pháp năm 2012 được sửa đổi, bổ sung năm 2020 thuộc thẩm quyền của người đứng đầu cơ quan chuyên môn về y tế thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Việc miễn nhiệm giám định viên pháp y, giám định viên pháp y tâm thần được quy định tại Điều 10 Luật Giám định tư pháp năm 2012 được sửa đổi, bổ sung năm 2020 thuộc thẩm quyền của người đứng đầu cơ quan chuyên môn về y tế thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Điều chỉnh giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh
Nghị định quy định, việc điều chỉnh giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh đối với trường hợp thay đổi quy mô hoạt động, phạm vi hoạt động chuyên môn hoặc bổ sung, giảm bớt danh mục kỹ thuật (trừ danh mục kỹ thuật loại đặc biệt) cho bệnh viện tư nhân quy định tại khoản 13 Điều 121 Luật Khám bệnh, chữa bệnh thuộc thẩm quyền của người đứng đầu cơ quan chuyên môn về y tế thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Việc cấp mới, cấp lại, gia hạn, điều chỉnh, đình chỉ, thu hồi giấy phép hành nghề khám bệnh, chữa bệnh cho các đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 28 Luật Khám bệnh, chữa bệnh thuộc thẩm quyền của người đứng đầu cơ quan chuyên môn về y tế thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Phân cấp thuộc lĩnh vực khám bệnh, chữa bệnh
Việc tiếp nhận công bố đủ điều kiện thực hiện khám sức khỏe, khám và điều trị HIV/AIDS quy định tại điểm a khoản 1 Điều 69 Nghị định số 96/2023/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Khám bệnh, chữa bệnh thuộc thẩm quyền của người đứng đầu cơ quan chuyên môn về y tế thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Việc cho phép người nước ngoài vào Việt Nam chuyển giao kỹ thuật chuyên môn về khám bệnh, chữa bệnh hoặc hợp tác đào tạo về y khoa có thực hành khám bệnh, chữa bệnh quy định tại điểm a khoản 3 Điều 86 Nghị định số 96/2023/NĐ-CP thuộc thẩm quyền của người đứng đầu cơ quan chuyên môn về y tế thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Việc cho phép tổ chức hoạt động khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo theo đợt, khám bệnh, chữa bệnh lưu động thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 79 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh hoặc cá nhân khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 83 Nghị định số 96/2023/NĐ-CP (trừ khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo theo đợt hoặc lưu động tại 02 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên) thuộc thẩm quyền của người đứng đầu cơ quan chuyên môn về y tế thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Việc tiếp nhận công bố cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đáp ứng yêu cầu là cơ sở hướng dẫn thực hành quy định tại điểm a khoản 2 Điều 6 Nghị định số 96/2023/NĐ-CP thuộc thẩm quyền người đứng đầu cơ quan chuyên môn về y tế thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Việc tiếp nhận công bố cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đủ điều kiện thực hiện khám bệnh, chữa bệnh từ xa quy định tại điểm a khoản 3 Điều 87 Nghị định số 96/2023/NĐ-CP thuộc thẩm quyền của người đứng đầu cơ quan chuyên môn về y tế thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Việc cho phép cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện thí điểm khám bệnh, chữa bệnh từ xa quy định tại điểm a khoản 6 Điều 87 Nghị định số 96/2023/NĐ-CP thuộc thẩm quyền của người đứng đầu cơ quan chuyên môn về y tế thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2025.
Quy định về phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương 02 cấp, phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực đất đai
Chính phủ ban hành Nghị định 151/2025/NĐ-CP quy định về phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương 02 cấp, phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực đất đai.
Trong đó, Nghị định quy định liên quan đến thủ tục, hồ sơ đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, hồ sơ địa chính:
1. Việc nộp hồ sơ quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 21 Nghị định số 101/2024/NĐ-CP thì người yêu cầu đăng ký được lựa chọn một trong các nơi nộp hồ sơ trên địa bàn cấp tỉnh.
2. Hồ sơ địa chính tại khoản 1 Điều 128 Luật Đất đai được tập hợp theo đơn vị hành chính cấp xã.
3. Cơ quan giải quyết thủ tục hành chính về đất đai không được yêu cầu người sử dụng đất phải thực hiện chỉnh lý hồ sơ, giấy tờ liên quan đến đất đai sau khi sắp xếp, tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp mà thực hiện đồng thời khi người sử dụng đất thực hiện thủ tục hành chính hoặc trên cơ sở nhu cầu của người sử dụng đất.
4. Ủy ban nhân dân cấp xã khi thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất tại các Điều 137, 138, 139 và 140 Luật Đất đai không phải thực hiện riêng việc xác nhận về sự phù hợp với quy hoạch, không tranh chấp, đất sử dụng ổn định.
Quy hoạch sử dụng đất cấp xã
Về các quy định liên quan đến phân định thẩm quyền, Nghị định quy định cụ thể về quy hoạch sử dụng đất cấp xã.
Cụ thể, căn cứ lập quy hoạch sử dụng đất cấp xã bao gồm:
Quy hoạch tỉnh, quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh; quy hoạch đô thị của thành phố trực thuộc trung ương đối với trường hợp không lập quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh.
Các quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành.
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cấp xã; trường hợp chưa có kế hoạch này thì sử dụng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cấp xã thuộc địa bàn trước ngày 01 tháng 7 năm 2025.
Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của đơn vị hành chính cấp xã.
Hiện trạng sử dụng đất, biến động đất đai, tiềm năng đất đai;
Nhu cầu, khả năng sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực, Ủy ban nhân dân cấp xã; đối với việc xác định nhu cầu sử dụng đất ở, đất khu đô thị, đất khu dân cư nông thôn được xác định trên cơ sở dự báo dân số, điều kiện hạ tầng, cảnh quan, môi trường theo quy định của pháp luật về xây dựng.
Định mức sử dụng đất, tiến bộ khoa học và công nghệ có liên quan đến việc sử dụng đất.
Nội dung lập quy hoạch sử dụng đất cấp xã
Về nội dung lập quy hoạch sử dụng đất cấp xã, Nghị định nêu rõ, phân tích, đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, hiện trạng môi trường và biến đổi khí hậu tác động đến sử dụng đất của cấp xã.
Phân tích, đánh giá các nguồn lực tác động trực tiếp đến việc sử dụng đất của cấp xã.
Phân tích, đánh giá hiện trạng sử dụng đất theo các loại đất quy định tại Điều 9 Luật Đất đai và các Điều 4, 5 và 6 Nghị định số 102/2024/NĐ-СР.
Xác định quan điểm, mục tiêu sử dụng nhóm đất nông nghiệp, nhóm đất phi nông nghiệp, nhóm đất chưa sử dụng phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch sử dụng đất trong thời kỳ quy hoạch; đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu.
Dự báo xu thế chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất trong thời kỳ quy hoạch.
Xác định các chỉ tiêu sử dụng đất theo loại đất gồm chỉ tiêu sử dụng đất do cấp tỉnh phân bổ và diện tích các loại đất còn lại quy định tại Điều 9 Luật Đất đai và các Điều 4, 5 và 6 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP theo nhu cầu sử dụng đất cấp xã.
Phân kỳ kế hoạch sử dụng đất 05 năm trong quy hoạch sử dụng đất cấp xã và nội dung kế hoạch sử dụng đất theo quy định tại khoản 4 Điều 20 Nghị định này.
Giải pháp, nguồn lực thực hiện quy hoạch sử dụng đất.
Lập bản đồ, xây dựng và cập nhật dữ liệu quy hoạch sử dụng đất cấp xã vào cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai.
Hệ thống bản đồ gồm: bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã; bản đồ quy hoạch sử dụng đất cấp xã. Việc xây dựng bản đồ được thực hiện theo quy định của pháp luật về thành lập bản đồ; Xây dựng và cập nhật dữ liệu quy hoạch sử dụng đất cấp xã gồm dữ liệu không gian và dữ liệu thuộc tính.
Đối với những địa phương đã có quy hoạch đô thị hoặc quy hoạch phân khu được lập theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn thì không phải lập quy hoạch sử dụng đất; căn cứ vào quy hoạch đã được phê duyệt, chỉ tiêu sử dụng đất được phân bổ và nhu cầu sử dụng đất của địa phương để lập kế hoạch sử dụng đất cấp xã. (*)
Trường hợp không thuộc quy định tại (*) nêu trên hoặc mới chỉ hoàn thành một phần quy hoạch theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn thì khi lập quy hoạch sử dụng đất cấp xã phải cập nhật định hướng đã được xác định trong quy hoạch chung xã theo thời kỳ quy hoạch sử dụng đất.
Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm công bố công khai quy hoạch sử dụng đất cấp xã tại trụ sở cơ quan, trên cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp xã.
Thời điểm, thời hạn phải công bố công khai, tài liệu công bố công khai quy hoạch sử dụng đất cấp xã thực hiện theo quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 75 Luật Đất đai.
Trường hợp điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất cấp xã được thực hiện như đối với nội dung lập quy hoạch sử dụng đất cấp xã .
Tổ chức các hoạt động hưởng ứng "Ngày thế giới phòng, chống mua bán người" và "Ngày toàn dân phòng, chống mua bán người 30/7" năm 2025 bằng các hình thức cụ thể, đa dạng, phong phú
Kế hoạch triển khai hoạt động hưởng ứng "Ngày thế giới phòng, chống mua bán người" và "Ngày toàn dân phòng, chống mua bán người 30/7" năm 2025
Phó Thủ tướng Thường trực Chính phủ Nguyễn Hòa Bình vừa ký Quyết định số 1137/QĐ-TTg ngày 13/6/2025 ban hành Kế hoạch triển khai hoạt động hưởng ứng "Ngày thế giới phòng, chống mua bán người" và "Ngày toàn dân phòng, chống mua bán người 30/7" năm 2025.
Kế hoạch được ban hành nhằm mục đích đẩy mạnh công tác tuyên truyền về phòng, chống mua bán người, nhất là tuyên truyền phòng, chống mua bán người trong nội địa, mua bán người dưới hình thức lừa đảo đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài, "việc nhẹ lương cao"; tăng cường cường công tác nắm tình hình, đấu tranh, trấn áp tội phạm mua bán người, nhất là tội phạm mua bán người dưới 16 tuổi; làm tốt công tác tiếp nhận, xác minh, xác định, giải cứu, bảo vệ và hỗ trợ nạn nhân bị mua bán, người đang trong quá trình xác định là nạn nhân.
Triển khai các hoạt động hưởng ứng "Ngày thế giới phòng, chống mua bán người" và "Ngày toàn dân phòng, chống mua bán người 30/7" bảo đảm thiết thực, hiệu quả, tiết kiệm, phù hợp với thông lệ quốc tế và chủ đề của "Ngày thế giới phòng, chống mua bán người" năm 2025 là: "Mua bán người là tội phạm có tổ chức - Hãy chấm dứt sự bóc lột".
Phó Thủ tướng Chính phủ yêu cầu các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong phạm vi trách nhiệm, quyền hạn chủ động tổ chức các hoạt động hưởng ứng "Ngày thế giới phòng, chống mua bán người" và "Ngày toàn dân phòng, chống mua bán người 30/7" năm 2025 bằng các hình thức cụ thể, đa dạng, phong phú, kết hợp tuyên truyền trực tiếp tại cộng đồng, trên các kênh truyền thông chính thức và các nền tảng mạng xã hội; đồng thời, tập trung triển khai thực hiện các nhiệm vụ cụ thể sau đây:
Mở đợt cao điểm trấn áp tội phạm mua bán người trên toàn quốc từ 01/7/2025 đến 30/9/2025
Bộ Công an có nhiệm vụ chủ động nắm chắc tình hình, giải quyết tình hình từ sớm, từ xa, từ cơ sở. Triển khai hiệu quả các kế hoạch, phương án nghiệp vụ phòng ngừa, đấu tranh, trấn áp tội phạm mua bán người, nhất là đường dây tội phạm mua bán người.
Đồng thời, mở đợt cao điểm tấn công, trấn áp tội phạm mua bán người trên phạm vi toàn quốc, thời gian từ ngày 01/7/2025 đến ngày 30/9/2025.
Phối hợp với Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Ủy ban nhân dân thành phố Huế và các bộ, ngành liên quan tổ chức các hoạt động hưởng ứng "Ngày thế giới phòng, chống mua bán người", "Ngày toàn dân phòng, chống mua bán người 30/7" và Lễ phát động chung tay phòng, chống mua bán người tại thành phố Huế. Công bố chủ đề của "Ngày thế giới phòng, chống mua bán người" năm 2025.
Tăng cường tuần tra, kiểm soát chặt chẽ biên giới kịp thời ngăn chặn, xử lý các hoạt động mua bán người
Bộ Quốc phòng chỉ đạo lực lượng chức năng mở đợt cao điểm tấn công, trấn áp tội phạm mua bán người tại địa bàn biên giới, cửa khẩu, biển, hải đảo và các khu vực thuộc trách nhiệm quản lý, tập trung đấu tranh quyết liệt đường dây tội phạm mua bán người. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục, nâng cao nhận thức pháp luật, hành động về phòng, chống mua bán người cho cán bộ, chiến sĩ trong toàn quân và quần chúng nhân dân ở khu vực biên giới. Tăng cường tuần tra, kiểm soát chặt chẽ biên giới, cửa khẩu, biển, hải đảo và các khu vực thuộc trách nhiệm quản lý, kịp thời, phát hiện, ngăn chặn, xử lý các hoạt động mua bán người.
Bộ Y tế thực hiện tốt công tác hỗ trợ nạn nhân. Chỉ đạo triển khai thực hiện hiệu quả công tác tiếp nhận, bảo vệ và hỗ trợ nạn nhân và người đang trong quá trình xác định là nạn nhân tại các Cơ sở trợ giúp xã hội, Cơ sở hỗ trợ nạn nhân.
Bộ Nội vụ tăng cường quản lý, hướng dẫn, kiểm tra việc chấp hành pháp luật đối với các hoạt động giới thiệu việc làm, đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài, tuyển dụng người nước ngoài làm việc tại Việt Nam...
Bộ Ngoại giao chỉ đạo các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài thực hiện hiệu quả công tác bảo hộ công dân Việt Nam, triển khai kịp thời việc tiếp nhận, xác minh, xác định, bảo vệ, hỗ trợ nạn nhân bị mua bán và người đang trong quá trình xác định là nạn nhân.
Bộ Giáo dục và Đào tạo tăng cường tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống mua bán người lồng ghép trong các hoạt động học tập ngoại khóa, phù hợp với yêu cầu của từng cấp học, ngành học, lứa tuổi, vùng miền.
Tổ chức Lễ phát động chung tay phòng, chống mua bán người tại thành phố Huế
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tăng cường công tác quản lý nhà nước, thanh tra, kiểm tra lĩnh vực, cơ sở kinh doanh dễ phát sinh tội phạm mua bán người, làm tốt công tác tiếp nhận, bảo vệ và hỗ trợ nạn nhân tái hòa nhập cộng đồng. Triển khai thực hiện đợt cao điểm tấn công, trấn áp tội phạm mua bán người (thời gian từ ngày 01 tháng 7 năm 2025 đến ngày 30 tháng 9 năm 2025).
Ủy ban nhân dân thành phố Huế phối hợp Bộ Công an, Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và các bộ, ngành liên quan tổ chức các hoạt động hưởng ứng "Ngày thế giới phòng, chống mua bán người", "Ngày toàn dân phòng, chống mua bán người 30/7 và Lễ phát động chung tay phòng, chống mua bán người tại thành phố Huế.
2 huyện đạt chuẩn nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao
Thủ tướng Chính phủ vừa ban hành các Quyết định công nhận 2 huyện của tỉnh Hà Tĩnh đạt chuẩn nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao.
Cụ thể, tại Quyết định số 1141/QĐ-TTg ngày 13/6/2025, Thủ tướng Chính phủ công nhận huyện Đức Thọ, tỉnh Hà Tĩnh, đạt chuẩn nông thôn mới (NTM) nâng cao năm 2024.
Tại Quyết định số 1140/QĐ-TTg ngày 13/6/2025, Thủ tướng Chính phủ công nhận huyện Hương Khê, tỉnh Hà Tĩnh, đạt chuẩn nông thôn mới năm 2024.
Thủ tướng Chính phủ giao Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh có trách nhiệm công bố và khen thưởng theo quy định; chỉ đạo Ủy ban nhân dân huyện Đức Thọ và huyện Hương Khê tiếp tục duy trì và nâng cao chất lượng các tiêu chí, chú trọng tiêu chí về kinh tế và môi trường để bảo đảm tính bền vững trong xây dựng nông thôn mới.
Đẩy nhanh tiến độ 5 dự án thành phần đường bộ cao tốc Bắc - Nam phía Đông
Văn phòng Chính phủ vừa có Văn bản số 5257/VPCP-CN ngày 12/6/2025 truyền đạt ý kiến chỉ đạo của Phó Thủ tướng Nguyễn Chí Dũng về việc đẩy nhanh tiến độ 05 dự án thành phần đường bộ cao tốc Bắc - Nam phía Đông có kế hoạch hoàn thành trong năm 2025.
Văn bản nêu: Triển khai Quyết định số 487/QĐ-TTg ngày 01/3/2025 của Thủ tướng Chính phủ, từ ngày 9-10/3/2025, Phó Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Chí Dũng đã chủ trì Đoàn Kiểm tra số 02 về rà soát, tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc liên quan đến các dự án giao thông trọng điểm có kế hoạch hoàn thành năm 2025 để đạt mục tiêu 3.000 km đường bộ cao tốc, đi kiểm tra thực tế hiện trường, chỉ đạo các bộ, địa phương, đơn vị tập trung xử lý, giải quyết triệt để, dứt điểm các khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ thực hiện, hoàn thành 05 dự án thành phần thuộc Dự án xây dựng công trình đường bộ cao tốc Bắc - Nam phía Đông giai đoạn 2021 - 2025 các đoạn: Bãi Vọt - Hàm Nghi, Hàm Nghi - Vũng Áng, Vũng Áng - Bùng, Bùng - Vạn Ninh, Vạn Ninh - Cam Lộ trên địa bàn các tỉnh Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị tại Thông báo số 100/TB-VPCP ngày 11/3/2025 của Văn phòng Chính phủ.
Theo báo cáo của Bộ Xây dựng tại văn bản số 432/BXD-KTQLXD ngày 5/6/2025, tình hình triển khai các dự án có chuyển biến tích cực, ngày 28/4/2025 đã thông xe 03 dự án thành phần đường bộ cao tốc Bãi Vọt - Hàm Nghi, Hàm Nghi - Vũng Áng, Bùng - Vạn Ninh; dự kiến trước ngày 30/6/2025 thông xe 02 dự án thành phần đường bộ cao tốc Vũng Áng -Bùng, Vạn Ninh - Cam Lộ và hoàn thành các hạng mục còn lại của 03 dự án thành phần đường bộ cao tốc đã được thông xe.
Tuy nhiên, khối lượng phải thực hiện lớn, thời gian còn lại không nhiều. Để đạt mục tiêu hoàn thành trên 3.000 km đường bộ cao tốc trong năm 2025 theo yêu cầu của Đảng, Quốc hội và chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Chí Dũng yêu cầu Bộ Xây dựng, UBND dân các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và các cơ quan, đơn vị tập trung khẩn trương đẩy nhanh tiến độ triển khai các công việc liên quan đến các dự án, Cụ thể:
UBND tỉnh Quảng Bình, tỉnh Quảng Trị quyết liệt chỉ đạo hoàn thành dứt điểm công tác giải phóng mặt bằng, bàn giao toàn bộ mặt bằng còn lại của các dự án thành phần đường bộ cao tốc Bùng - Vạn Ninh và Vạn Ninh - Cam Lộ trước ngày 20 tháng 6 năm 2025.
Thi công phải đúng quy trình, bảo đảm chất lượng công trình
Bộ Xây dựng chỉ đạo các chủ đầu tư, nhà thầu tăng cường nhân lực, máy móc thiết bị, tổ chức thi công 3 ca 4 kíp, quyết tâm thông tuyến 02 dự án thành phần đường bộ cao tốc Vũng Áng - Bùng, Vạn Ninh - Cam Lộ và hoàn thành các hạng mục còn lại của 03 dự án thành phần đường bộ cao tốc đã thông xe (Bãi Vọt - Hàm Nghi, Hàm Nghi - Vũng Áng, Bùng - Vạn Ninh) trước ngày 30/6/2025; hoàn thành toàn bộ 05 dự án thành phần đường bộ cao tốc trong năm 2025, đúng và vượt tiến độ so với hợp đồng đã ký kết, lưu ý công tác giám sát, thi công phải đúng quy trình, quy định, bảo đảm chất lượng công trình.
Đồng thời, Bộ Xây dựng thường xuyên theo dõi sát sao, đôn đốc các cơ quan, đơn vị tích cực triển khai thực hiện, nắm bắt các khó khăn, vướng mắc, kịp thời báo cáo Phó Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Chí Dũng, Trưởng Đoàn Kiểm tra số 02 chỉ đạo đảm bảo hoàn thành các dự án theo đúng kế hoạch đề ra.
Chủ động tham mưu giải pháp về thuế phù hợp với bối cảnh kinh tế-xã hội
Tại văn bản số 5228/VPCP-KTTH, Phó Thủ tướng Hồ Đức Phớc yêu cầu Bộ Tài chính chủ động tham mưu, báo cáo cấp có thẩm quyền giải pháp về thuế phù hợp với bối cảnh kinh tế-xã hội trong từng thời kỳ và thông lệ quốc tế.
Xét đề nghị của Bộ Tài chính tại văn bản số 7489/BTC-CST ngày 30/5/2025 về việc thông tin báo chí phản ánh và dư luận liên quan đến công tác chỉ đạo điều hành, Phó Thủ tướng Hồ Đức Phớc yêu cầu Bộ Tài chính theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan nghiên cứu, tổng hợp các ý kiến xác đáng của cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan trong quá trình xây dựng các dự án Luật về thuế, phí, lệ phí theo quy định, bảo đảm bám sát mục tiêu, yêu cầu, giải pháp tại Chiến lược cải cách hệ thống thuế đến năm 2030 ban hành kèm theo Quyết định số 508/QĐ-TTg ngày 23/4/2022 của Thủ tướng Chính phủ, góp phần thể chế hóa đầy đủ các quan điểm, chủ trương của Đảng và chính sách của nhà nước.
Bộ Tài chính chủ động tham mưu, báo cáo cấp có thẩm quyền giải pháp về thuế phù hợp với bối cảnh kinh tế-xã hội trong từng thời kỳ và thông lệ quốc tế.
Khẩn trương hoàn thiện, ban hành Đề án diễu binh, diễu hành trong tháng 6/2025
Khẩn trương hoàn thiện, ban hành Đề án diễu binh, diễu hành trong tháng 6/2025
Tại Công văn số 5256/VPCP-KGVX ngày 12/6/2025, Phó Thủ tướng Mai Văn Chính chỉ đạo các Bộ ngành, địa phương liên quan triển khai tổ chức các hoạt động kỷ niệm 80 năm Cách mạng tháng Tám thành công và Quốc khánh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Để kịp thời triển khai tổ chức các hoạt động kỷ niệm 80 năm Cách mạng tháng Tám thành công (19/8/1945 - 19/8/2025) và Quốc khánh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (02/9/1945 - 02/9/2025); theo tinh thần Thông báo kết luận cuộc họp ngày 29/5/2025 của Ban Chỉ đạo Trung ương kỷ niệm các ngày lễ lớn và sự kiện lịch sử quan trọng của đất nước trong 03 năm 2023 - 2025, Phó Thủ tướng Chính phủ Mai Văn Chính yêu cầu UBND Thành phố Hà Nội chủ trì, phối hợp với các Bộ: Quốc phòng, Công an, Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các cơ quan liên quan khẩn trương hoàn thiện Kế hoạch tổ chức Lễ kỷ niệm, diễu binh, diễu hành, báo cáo xin ý kiến Thường trực Ban Chỉ đạo Trung ương trước khi ban hành; tập trung chỉ đạo giải phóng mặt bằng để chỉnh trang, mở rộng khu vực Quảng trường Ba Đình tổ chức Lễ kỷ niệm, diễu binh, diễu hành; báo cáo Phó Thủ tướng Chính phủ tình hình triển khai thực hiện trước ngày 15/7/2025.
Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với các Bộ: Công an, Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các cơ quan liên quan khẩn trương hoàn thiện và ban hành Đề án diễu binh, diễu hành trong tháng 6 năm 2025; tổ chức tốt việc tập luyện, hợp luyện, diễu binh, diễu hành và các nhiệm vụ liên quan; báo cáo Phó Thủ tướng Chính phủ tình hình triển khai thực hiện trước ngày 15/7/2025.
Thành lập Trung tâm báo chí chỉ đạo, định hướng thông tin
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các Bộ: Quốc phòng, Công an, Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội và các cơ quan liên quan khẩn trương xây dựng kịch bản điều hành Lễ kỷ niệm, diễu binh, diễu hành; xây dựng logo, bộ nhận diện, mẫu biểu trưng làm tặng phẩm phục vụ các cuộc gặp mặt của lãnh đạo Đảng, Nhà nước nhân dịp kỷ niệm; xây dựng kế hoạch thành lập Trung tâm báo chí chỉ đạo, định hướng thông tin các hoạt động kỷ niệm, nhất là Lễ kỷ niệm, diễu binh, diễu hành; chuẩn bị tổ chức Chương trình nghệ thuật đặc biệt và các nhiệm vụ liên quan; báo cáo Phó Thủ tướng Chính phủ tình hình triển khai thực hiện trước ngày 31/7/2025.
Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, UBND Thành phố Hà Nội và các cơ quan liên quan xây dựng kế hoạch bảo đảm tuyệt đối an ninh, an toàn các hoạt động kỷ niệm, đặc biệt là các hoạt động trọng tâm có sự tham dự của các đồng chí lãnh đạo, nguyên lãnh đạo Đảng, Nhà nước và đại biểu quốc tế.
Bộ Ngoại giao chủ trì, phối hợp với các Bộ: Quốc phòng, Công an, Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội và các cơ quan liên quan khẩn trương hoàn thiện Kế hoạch mời các đại biểu quốc tế, phóng viên báo chí nước ngoài, lực lượng các nước tham dự Lễ kỷ niệm, diễu binh, diễu hành và các hoạt động kỷ niệm, trình Ban Bí thư trong tháng 6/2025.
Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với UBND Thành phố Hà Nội và các cơ quan liên quan xây dựng kế hoạch bảo đảm tốt công tác y tế, có phương án chăm sóc sức khỏe các đồng chí lãnh đạo, nguyên lãnh đạo Đảng, Nhà nước, đại biểu dự Lễ kỷ niệm, diễu binh, diễu hành và các hoạt động kỷ niệm; đặc biệt chú ý đến công tác bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm, an toàn sức khỏe của Nhân dân trước, trong và sau dịp kỷ niệm.
Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng kế hoạch phát động phong trào thi đua yêu nước và hướng dẫn về công tác thi đua, khen thưởng nhân dịp kỷ niệm 80 năm Cách mạng tháng Tám thành công (19/8/1945 - 19/8/2025) và Quốc khánh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (02/9/1945 - 02/9/2025); khẩn trương tổng hợp, tham mưu trình cấp có thẩm quyền khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác tổ chức, phục vụ Lễ kỷ niệm, diễu binh, diễu hành 50 năm Ngày Giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước (30/4/1975 - 30/4/2025).
Chuẩn bị tốt truyền hình trực tiếp Lễ kỷ niệm, diễu binh, diễu hành
Đài Truyền hình Việt Nam chủ trì, phối hợp với các Bộ: Quốc phòng, Công an, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, UBND Thành phố Hà Nội và các cơ quan liên quan chuẩn bị tổ chức tốt truyền hình trực tiếp: Lễ kỷ niệm, diễu binh, diễu hành; Cầu truyền hình trực tiếp; Chương trình nghệ thuật đặc biệt và một số hoạt động kỷ niệm khác; tập trung nâng cao hơn nữa chất lượng hình ảnh trong truyền hình trực tiếp các hoạt động trọng tâm, nhất là Lễ kỷ niệm, diễu binh, diễu hành.
Đài Tiếng nói Việt Nam chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan chuẩn bị tổ chức tốt phát thanh trực tiếp Lễ kỷ niệm, diễu binh, diễu hành và đưa tin các hoạt động kỷ niệm.
Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam chủ trì, phối hợp với UBND Thành phố Hà Nội và các cơ quan liên quan khẩn trương ban hành Kế hoạch tổ chức Hội thảo khoa học cấp quốc gia trong tháng 6/2025./.
Theo Baochinhphu.vn