Chuyển đất trồng cây sang đất ở, đối tượng nào được miễn, giảm tiền sử dụng đất?

Chuyển đất trồng cây sang đất ở, đối tượng nào được miễn, giảm tiền sử dụng đất?
2 giờ trướcBài gốc
Ông N.N.H (Bắc Ninh) cho biết gia đình đang làm hồ sơ chuyển mục đích sử dụng đất từ đất trồng cây lâu năm sang đất ở.
“Mẹ tôi là người có công với cách mạng, thuộc diện được miễn, giảm tiền sử dụng đất. Theo tìm hiểu, hồ sơ cần có quyết định hoặc văn bản của UBND tỉnh (hoặc cơ quan được ủy quyền) xác nhận việc miễn, giảm. Tuy nhiên, tôi không tìm thấy văn bản nào như vậy của UBND tỉnh Bắc Ninh. Nếu không có quyết định này thì gia đình tôi có được áp dụng chính sách hay không? Nếu có, đề nghị cung cấp để tôi hoàn thiện hồ sơ theo quy định”, ông H. nêu câu hỏi gửi Bộ Tài chính.
Trả lời trường hợp này, Bộ Tài chính cho biết: tại điểm b khoản 1 và khoản 3 Điều 157 Luật Đất đai năm 2024 có quy định về việc miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất. Cụ thể, các trường hợp được áp dụng gồm: Sử dụng đất để thực hiện chính sách nhà ở, đất ở đối với người có công với cách mạng, thương binh, bệnh binh, hộ gia đình liệt sĩ, người nghèo; để đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, nhà cho công nhân khu công nghiệp, cho lực lượng vũ trang nhân dân và cho người phải di dời khi Nhà nước thu hồi đất.
Ngoài ra là đất ở cho các đối tượng đang công tác tại các xã biên giới, hải đảo hoặc huyện đảo không có đơn vị hành chính cấp xã thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn.
Đối với trường hợp được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì không phải thực hiện thủ tục xác định giá đất, tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất được miễn. Người sử dụng đất được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất không phải thực hiện thủ tục đề nghị miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.
Người dân quan tâm đến thủ tục miễn, giảm tiền sử dụng đất với người có công cách mạng.
Khoản 3, Khoản 4 Điều 18 Nghị định số 103/2024 của Chính phủ quy định: Miễn, giảm tiền sử dụng đất đối với đất ở trong hạn mức giao đất ở (bao gồm giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận cho người đang sử dụng đất) đối với hộ gia đình, người có công với cách mạng thuộc đối tượng được miễn tiền sử dụng đất.
Về đối tượng và chính sách miễn, giảm tiền sử dụng đất cho người có công thực hiện theo quy định tại Điều 104, Điều 105, Điều 106 Nghị định số 131/2021 của Chính phủ.
Nguyên tắc thực hiện miễn, giảm tiền sử dụng đất
Bộ Tài chính dẫn khoản 1, khoản 4 Điều 17 Nghị định số 103 của Chính phủ quy định: Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều 18, Điều 19 nghị định này chỉ được miễn hoặc giảm một lần trong trường hợp được Nhà nước giao đất để làm nhà ở hoặc được phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất khác sang đất ở, hoặc được công nhận vào mục đích đất ở.
Việc miễn, giảm tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất chỉ được thực hiện trực tiếp với đối tượng được miễn, giảm.
Việc giảm tiền sử dụng đất được tính trên số tiền sử dụng đất phải nộp theo quy định tại các Điều 6, 7, 8, 9, 10, 11 và 12 nghị định này. Người sử dụng đất nộp giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được giảm.
Trình tự, thủ tục miễn giảm tiền sử dụng đất
Tại khoản 5 Điều 18 Nghị định 103/2024/NĐ-CP của Chính phủ quy định: Trường hợp được miễn tiền sử dụng đất theo khoản 3 Điều 157 Luật Đất đai, người dân không phải làm thủ tục đề nghị miễn và cũng không phải thực hiện thủ tục xác định giá đất, tính tiền sử dụng đất được miễn. Khi làm thủ tục giao đất, cơ quan quản lý đất đai có trách nhiệm thống kê, tổng hợp các trường hợp được miễn tiền sử dụng đất.
Còn tại khoản 6 Điều 19 Nghị định 103/2024/NĐ-CP, quy định: Căn cứ hồ sơ, giấy tờ về đất đai do cơ quan quản lý đất đai chuyển sang, cơ quan thuế sẽ tính số tiền sử dụng đất phải nộp và số tiền được giảm. Việc giảm tiền sử dụng đất được thực hiện đồng thời với việc tính số tiền phải nộp theo Điều 20 của Nghị định này.
Hồ sơ miễn, giảm tiền sử dụng đất
Khoản 1 Điều 60 Thông tư số 80/2021 của Bộ Tài chính quy định: Đối với đất trong hạn mức đất ở được giao cho người có công với cách mạng, hồ sơ bao gồm:
Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm theo phụ lục thông tư.
Giấy tờ có liên quan chứng minh thuộc diện được miễn, giảm tiền sử dụng đất theo quy định về người có công với cách mạng.
Quyết định hoặc văn bản của UBND cấp tỉnh (hoặc cơ quan được UBND tỉnh ủy quyền, phân cấp) về việc miễn, giảm tiền sử dụng đất theo quy định.
Căn cứ các quy định nêu trên, Bộ Tài chính cho biết, đối với trường hợp được miễn theo luật thì người dân không phải nộp thủ tục đề nghị riêng. Tuy nhiên, hồ sơ vẫn phải có quyết định/văn bản của UBND tỉnh (hoặc cơ quan được ủy quyền) xác nhận việc miễn, giảm.
Đối với trường hợp được giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì người sử dụng lập hồ sơ đề nghị giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định tại điểm a, b Khoản 1 Điều 60 Thông tư số 80 của Bộ Tài chính gửi cơ quan quản lý nhà nước về đất đai.
Căn cứ vào hồ sơ, giấy tờ về đất đai do cơ quan quản lý nhà nước về đất đai chuyển sang theo quy định của pháp luật, cơ quan thuế tính số tiền sử dụng đất phải nộp và số tiền sử dụng đất được giảm.
Tuy nhiên, với nội dung câu hỏi của ông H., do chưa nêu thông tin chi tiết về hồ sơ của thửa đất làm hồ sơ chuyển mục đích sử dụng đất, giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền sử dụng đất nên cơ quan thuế không xác định được trường hợp của gia đình ông thuộc trường hợp được miễn hay giảm tiền sử dụng đất để hướng dẫn chi tiết.
Do vậy, Bộ Tài chính đề nghị ông H. nghiên cứu các quy định trên để áp dụng với trường hợp của gia đình ông.
Nguyễn Lê
Nguồn VietnamNet : https://vietnamnet.vn/chuyen-dat-trong-cay-sang-dat-o-doi-tuong-nao-duoc-mien-giam-tien-su-dung-dat-2446653.html