Bộ Xây dựng đề xuất cơ chế, chính sách quản lý giá dịch vụ kiểm định, miễn kiểm định lần đầu cho xe cơ giới, xe máy chuyên dùng. Ảnh minh họa
Quy định về cơ chế, chính sách quản lý giá dịch vụ kiểm định
Theo dự thảo, giá dịch vụ kiểm định là mức phí khách hàng phải trả cho cơ sở đăng kiểm khi sử dụng dịch vụ, được xác định theo từng loại phương tiện theo danh mục quy định tại Thông tư. Mức giá này do cơ sở đăng kiểm kê khai và niêm yết công khai, nhưng không được vượt quá giá tối đa do Bộ Xây dựng ban hành.
Mức giá tối đa bao gồm thuế giá trị gia tăng (VAT) 10%. Nếu cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh thuế suất VAT, giá dịch vụ sẽ được điều chỉnh tương ứng. Việc định giá được thực hiện theo nguyên tắc và căn cứ tại Điều 21 và Điều 22 của Luật Giá.
Dự thảo nêu rõ, đối với loại xe ô tô chở người có cùng khoảng cách trục nhưng được sản xuất hoặc cải tạo thành nhiều kiểu loại khác nhau về số người cho phép chở thì áp dụng giá dịch vụ kiểm định của kiểu loại xe có số người cho phép chở lớn nhất (thể hiện trong giấy chứng nhận do cơ quan đăng kiểm cấp).
Giá dịch vụ kiểm định không bao gồm giá dịch vụ kiểm định đối với các thiết bị nâng, thiết bị áp lực gắn kèm theo xe.
Giá dịch vụ kiểm định là giá chưa bao gồm các chi phí phát sinh khi kiểm định ngoài cơ sở đăng kiểm như: chi phí ăn ở, đi lại, thông tin liên lạc, chi phí vận chuyển thiết bị kiểm tra, thuê bãi đỗ (nếu có), đường kiểm tra hiệu quả phanh, chi phí nhân công tháo lắp thiết bị, nhân công di chuyển đến hiện trường kiểm tra... Các chi phí này sẽ do hai bên tự thỏa thuận, phù hợp với chi phí hợp lý, hợp lệ của cơ sở đăng kiểm.
Quy định về phí kiểm định lại
Dự thảo nêu rõ, với xe cơ giới hoặc xe máy chuyên dùng không đạt tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật, giá dịch vụ sẽ được trừ chi phí cấp Giấy chứng nhận và tem kiểm định. Nếu phương tiện phải kiểm định lại, mức phí áp dụng theo hai trường hợp:
Kiểm định lại ngay trong ngày:
Xe cơ giới: phí kiểm định lại được tính theo số công đoạn cần kiểm tra (tối đa 5 công đoạn theo Thông tư số 47/2024/TT-BGTVT), mỗi công đoạn thu 20% giá dịch vụ kiểm định ban đầu.
Xe máy chuyên dùng: tính theo số hạng mục cần kiểm tra (tối đa 20 hạng mục theo Thông tư số 47/2024/TT-BGTVT và QCVN 13:2024/BGTVT). Cụ thể:
- Dưới 4 hạng mục: 20% giá dịch vụ.
- Từ 4–6 hạng mục: 40% giá dịch vụ.
- Từ 7–10 hạng mục: 60% giá dịch vụ.
- Từ 11–14 hạng mục: 80% giá dịch vụ.
- Từ 15 hạng mục trở lên: 100% giá dịch vụ.
Kiểm định lại vào ngày khác hoặc tại cơ sở đăng kiểm khác: áp dụng toàn bộ quy trình và thủ tục như ban đầu, thu 100% giá dịch vụ kiểm định.
Nếu xuất hiện dịch vụ kiểm định mới chưa có trong danh mục do Bộ Xây dựng ban hành, giá sẽ do cơ sở đăng kiểm và khách hàng tự thỏa thuận nhưng không được vượt quá mức giá dịch vụ kiểm định cao nhất hiện hành.
Các cơ sở đăng kiểm phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ kê khai giá dịch vụ theo quy định của Luật Giá; niêm yết giá tại địa điểm cung cấp dịch vụ; công khai thông tin về giá theo các điều khoản 1, 2, 3 và 5 của Điều 6 Luật Giá; đồng thời tuân thủ các quy định về quản lý, sử dụng và hạch toán khoản thu từ giá dịch vụ.
Mây Hạ