Đề xuất hỗ trợ 100% lương cho công chức thuế, miễn thuế thu nhập

Đề xuất hỗ trợ 100% lương cho công chức thuế, miễn thuế thu nhập
5 giờ trướcBài gốc
Bộ Tài chính vừa gửi tài liệu dự luật Quản lý thuế (sửa đổi) để Bộ Tư pháp rà soát lần cuối trước khi Quốc hội biểu quyết thông qua.
Tại dự thảo luật này, cơ quan soạn thảo đã bổ sung mới nhiều nội dung về xây dựng lực lượng quản lý thuế so với Luật Quản lý thuế 2019.
Bộ Tài chính đề xuất công chức thuế được hưởng hỗ trợ hàng tháng bằng 100% mức lương. Ảnh: Cục Thuế
Đề xuất hỗ trợ 100% lương, thu nhập được miễn thuế TNCN
Cụ thể, về chế độ hỗ trợ công chức thuế, Bộ Tài chính đề xuất 2 phương án.
Phương án 1 (trường hợp có ý kiến của Bộ Chính trị đồng ý trước khi luật thông qua): công chức quản lý thuế được hưởng hỗ trợ hằng tháng bằng 100% mức lương theo hệ số lương hiện hưởng (không bao gồm phụ cấp).
Khoản hỗ trợ hàng tháng này được trả cùng kỳ lương và không dùng làm căn cứ để tính đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội. Thu nhập từ khoản hỗ trợ này được miễn thuế thu nhập cá nhân và các nghĩa vụ tài chính khác đối với Nhà nước.
Phương án 2 (trường hợp chưa có ý kiến của Bộ Chính trị đồng ý trước khi luật thông qua): Chính phủ quy định việc bổ sung thu nhập cho công chức quản lý thuế, người lao động trong cơ quan quản lý thuế sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Ngoài ra, theo dự luật, công chức quản lý thuế được áp dụng chế độ chức danh, tiêu chuẩn, lương, chế độ đãi ngộ, phù hiệu, cấp hiệu, trang phục, biển hiệu của công chức quản lý thuế nhằm bảo đảm công tác quản lý thuế, khuyến khích, nâng cao trách nhiệm, tính chuyên nghiệp và hiệu quả thực thi công vụ.
Nhà nước bảo đảm các nguồn lực tài chính cho hoạt động của lực lượng quản lý thuế, cơ quan quản lý thuế; trong đó ưu tiên bố trí ngân sách nhà nước hằng năm để xây dựng và vận hành hệ thống công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong quản lý thuế, hóa đơn điện tử, cơ sở vật chất, trang thiết bị và các nhiệm vụ chuyên môn phục vụ công tác để nâng cao hiệu quả quản lý thuế...
Thời gian kiểm tra thuế doanh nghiệp là 40 ngày
Một trong những nội dung cũng nhận được nhiều quan tâm là kiểm tra thuế, Theo dự luật, việc kiểm tra thuế tại trụ sở của cơ quan quản lý thuế được thực hiện trên cơ sở hồ sơ thuế, cơ sở dữ liệu quản lý thuế có trên hệ thống thông tin quản lý thuế; cơ quan hải quan kiểm tra thực tế hàng hóa xuất khẩu, hàng hóa nhập khẩu trong trường hợp cần thiết và còn đủ điều kiện.
Cơ quan quản lý thuế có quyền yêu cầu người nộp thuế giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu; ban hành quyết định ấn định thuế, xử lý vi phạm về thuế, hoặc chuyển sang kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế.
Việc kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế được thực hiện trong các trường hợp sau: hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế; có dấu hiệu vi phạm pháp luật; được lựa chọn theo kế hoạch, chuyên đề; theo yêu cầu, đề nghị của cơ quan, người có thẩm quyền.
Người nộp thuế có rủi ro cao thuộc các trường hợp: chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, phá sản, giải thể, chấm dứt hoạt động, cổ phần hóa, chấm dứt hiệu lực mã số thuế, chuyển địa điểm kinh doanh...
Thời hạn kiểm tra thuế không quá 20 ngày, kể từ ngày công bố quyết định kiểm tra, trường hợp cần thiết thì có thể gia hạn 1 lần nhưng không quá 20 ngày.
Thời hạn kiểm tra thuế với doanh nghiệp có giao dịch liên kết không quá 40 ngày, trường hợp cần thiết có thể gia hạn 1 lần nhưng không quá 40 ngày.
Trường hợp cần thu thập, trao đổi thông tin với cơ quan thuế nước ngoài thì thời hạn kiểm tra thuế có thể kéo dài nhưng không quá 2 năm. Thời hạn kiểm tra này không bao gồm thời gian tạm dừng kiểm tra.
Cấm móc nối, bao che người nộp thuế, công chức thuế để gian lận, trục lợi
Dự luật cũng nêu rõ nhiều hành vi bị nghiêm cấm trong quản lý thuế. Đó là thông đồng, móc nối, bao che giữa người nộp thuế và công chức quản lý thuế, cơ quan quản lý thuế để chuyển giá, trốn thuế, khoản thu khác, gian lận, trục lợi tiền thuế, tiền ngân sách nhà nước.
Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để tiết lộ hoặc làm rò rỉ thông tin người nộp thuế trái quy định; làm sai lệch kết quả kiểm tra, xử lý vi phạm thuế; gây phiền hà, sách nhiễu đối với người nộp thuế; lợi dụng để chiếm đoạt hoặc sử dụng trái phép tiền thuế, khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước.
Cố tình không kê khai hoặc kê khai thuế, khoản thu khác không đầy đủ, kịp thời, chính xác về số tiền thuế, khoản thu khác phải nộp, số tiền thuế, khoản thu khác được miễn, giảm, hoàn, không thu. Cản trở công chức quản lý thuế thi hành công vụ; chống đối, trì hoãn, không cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ kiểm tra, giám sát thuế, khoản thu khác.
Sử dụng mã số thuế của người nộp thuế khác để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật hoặc cho người khác sử dụng mã số thuế của mình không đúng quy định của pháp luật.
Bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ không lập hóa đơn theo quy định của pháp luật, sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp và sử dụng không hợp pháp hóa đơn, chứng từ, làm giả hóa đơn, chứng từ để thực hiện hành vi trái pháp luật. Tạo lập hóa đơn, chứng từ điện tử trái phép hoặc phục vụ hành vi vi phạm trong lĩnh vực quản lý thuế.
Làm sai lệch, sử dụng sai mục đích, truy cập trái phép, phá hủy hệ thống thông tin người nộp thuế. Cung cấp, phát tán thông tin sai lệch gây ảnh hưởng đến uy tín, hoạt động của cơ quan quản lý thuế, hệ thống thông tin quản lý thuế, người nộp thuế.
Dự kiến, luật Quản lý thuế (sửa đổi) sẽ có hiệu lực thi hành từ ngày 1-7-2026.
MINH TRÚC
Nguồn PLO : https://plo.vn/de-xuat-ho-tro-100-luong-cho-cong-chuc-thue-mien-thue-thu-nhap-post885702.html