Đề xuất quy định chế độ làm việc đối với nhà giáo giáo dục nghề nghiệp

Đề xuất quy định chế độ làm việc đối với nhà giáo giáo dục nghề nghiệp
5 giờ trướcBài gốc
Thời gian làm việc của nhà giáo dạy trình độ trung cấp là 44 tuần
Dự thảo Thông tư gồm 4 chương, 14 điều, quy định chế độ làm việc đối với nhà giáo giáo dục nghề nghiệp, bao gồm: Nhiệm vụ, thời gian làm việc, thời gian nghỉ hằng năm; giờ chuẩn giảng dạy, định mức giờ chuẩn; chế độ dạy thêm giờ, chế độ giảm định mức giờ chuẩn và quy đổi các hoạt động chuyên môn khác ra giờ chuẩn.
Giờ chuẩn giảng dạy, thời gian giảng dạy
Theo dự thảo, một giờ chuẩn giảng dạy (giờ chuẩn) được tính đối với việc giảng dạy lý thuyết cho 01 lớp có 35 học viên, học sinh, sinh viên; giảng dạy thực hành, tích hợp cho 01 lớp có 18 học viên, học sinh, sinh viên; giảng dạy các ngành, nghề học nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo danh mục do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành cho 01 lớp có 10 học viên, học sinh, sinh viên. Hiệu trưởng, giám đốc cơ sở giáo dục nghề nghiệp căn cứ số học viên, học sinh, sinh viên cụ thể của lớp học để quy đổi giờ chuẩn đảm bảo phù hợp với điều kiện thực tế và đặc điểm của từng ngành, nghề đào tạo.
Thời gian giảng dạy trong kế hoạch đào tạo được tính bằng giờ chuẩn, trong đó: Một giờ giảng lý thuyết 45 phút (trực tiếp trên lớp hoặc giảng dạy trực tuyến) được tính bằng 01 giờ chuẩn; một giờ dạy tích hợp (kết hợp cả lý thuyết và thực hành) là 60 phút được tính bằng 01 giờ chuẩn; một giờ dạy thực hành là 60 phút được tính bằng 01 giờ chuẩn.
Định mức giờ chuẩn là số giờ chuẩn được quy định theo năm học mỗi nhà giáo phải giảng dạy.
Thời gian làm việc
Dự thảo nêu rõ, thời gian làm việc của nhà giáo, viên chức quản lý cơ sở giáo dục nghề nghiệp được xác định theo năm học sau khi trừ số ngày nghỉ theo quy định, bảo đảm không vượt quá thời giờ làm việc tối đa theo quy định của Bộ luật Lao động để thực hiện nhiệm vụ tương ứng theo các chức danh của nhà giáo giáo dục nghề nghiệp.
Thời gian làm việc của nhà giáo dạy trình độ cao đẳng là 44 tuần, bao gồm: 32 tuần thực hiện nhiệm vụ giảng dạy; 8 tuần tham gia học tập, bồi dưỡng, nghiên cứu khoa học, dự giờ, trao đổi kinh nghiệm và các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ khác; 4 tuần thực tập tại doanh nghiệp hoặc cơ quan chuyên môn.
Thời gian làm việc của nhà giáo dạy trình độ trung cấp là 44 tuần, bao gồm: 36 tuần thực hiện nhiệm vụ giảng dạy; 4 tuần tham gia học tập, bồi dưỡng, nghiên cứu khoa học, dự giờ, trao đổi kinh nghiệm và các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ khác; 4 tuần thực tập tại doanh nghiệp hoặc cơ quan chuyên môn.
Thời gian làm việc của nhà giáo dạy trình độ sơ cấp là 46 tuần, bao gồm: 42 tuần thực hiện nhiệm vụ giảng dạy; 2 tuần tham gia học tập, bồi dưỡng, nghiên cứu khoa học, dự giờ, trao đổi kinh nghiệm và các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ khác; 02 tuần thực tập tại doanh nghiệp hoặc cơ quan chuyên môn.
Căn cứ vào tình hình thực tế, đặc điểm của từng ngành, nghề đào tạo, hiệu trưởng, giám đốc cơ sở giáo dục nghề nghiệp quy định về việc thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học đối với nhà giáo và quyết định số giờ nghiên cứu khoa học tối thiểu mà nhà giáo phải thực hiện trong năm học.
Thời gian làm việc của viên chức quản lý cơ sở giáo dục nghề nghiệp là 46 tuần bao gồm thời gian thực hiện nhiệm vụ giảng dạy bảo đảm định mức giờ chuẩn theo quy định.
Định mức giờ chuẩn
Theo dự thảo, định mức giờ chuẩn của nhà giáo dạy trình độ cao đẳng: Từ 350 đến 450 giờ chuẩn.
Định mức giờ chuẩn của nhà giáo dạy trình độ trung cấp: Từ 400 đến 510 giờ chuẩn.
Định mức giờ chuẩn của nhà giáo dạy trình độ sơ cấp và các chương trình đào tạo nghề nghiệp khác: Từ 450 đến 580 giờ chuẩn.
Định mức giờ chuẩn của nhà giáo dạy các môn học chung trong một năm học là 450 giờ chuẩn đối với nhà giáo dạy trình độ cao đẳng và 510 giờ chuẩn đối với nhà giáo dạy trình độ trung cấp.
Định mức giờ chuẩn đối với nhà giáo là viên chức quản lý, nhà giáo làm việc tại các phòng, ban chuyên môn, nghiệp vụ (giữ chức danh giảng viên giáo dục nghề nghiệp, giáo viên giáo dục nghề nghiệp) như sau:
Hiệu trưởng, giám đốc: 10% định mức giờ chuẩn/năm học; Phó hiệu trưởng, phó giám đốc: 15% định mức giờ chuẩn/năm học; Trưởng phòng và tương đương: 20% định mức giờ chuẩn/năm học; Phó trưởng phòng và tương đương: 25% định mức giờ chuẩn/năm học; nhà giáo giữ chức vụ khác: 30% định mức giờ chuẩn/năm học; nhà giáo làm việc tại các phòng, ban chuyên môn, nghiệp vụ: 35% định mức giờ chuẩn/năm học.
Định mức giờ chuẩn của nhà giáo tham gia giảng dạy nhiều trình độ trong một năm học được tính quy đổi và áp dụng theo định mức giờ chuẩn ở trình độ cao nhất. Hiệu trưởng, giám đốc cơ sở giáo dục nghề nghiệp quy định hệ số quy đổi giờ chuẩn đối với việc giảng dạy các trình độ thấp hơn để tính định mức giờ chuẩn trong một năm học cho nhà giáo phù hợp với tình hình thực tế và đặc điểm của từng ngành, nghề đào tạo.
Định mức giờ chuẩn đối với nhà giáo thuộc khoa Sư phạm trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp được tính như định mức giờ chuẩn của nhà giáo dạy trình độ cao đẳng.
Hiệu trưởng, giám đốc cơ sở giáo dục nghề nghiệp căn cứ vào tình hình thực tế, đặc điểm của từng ngành, nghề đào tạo để quyết định định mức giờ chuẩn và số giờ chuẩn tối thiểu mà nhà giáo phải trực tiếp giảng dạy trên lớp (hoặc giảng dạy trực tuyến) cho phù hợp trong năm học; quy đổi giờ chuẩn giảng dạy các cấp trình độ thấp hơn ra giờ chuẩn giảng dạy cấp trình độ cao nhất để tính định mức giờ chuẩn trong một năm học cho nhà giáo.
Bộ Giáo dục và Đào tạo đang lấy ý kiến đối với dự thảo này trên Cổng TTĐT của Bộ.
Minh Hiển
Nguồn Chính Phủ : https://baochinhphu.vn/de-xuat-quy-dinh-che-do-lam-viec-doi-voi-nha-giao-giao-duc-nghe-nghiep-102251009164023073.htm