Ảnh minh họa: Cảng Vũng Áng.
Bộ Xây dựng đã ký ban hành Quyết định số 1601/QĐ-BXD phê duyệt điều chỉnh cục bộ Quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển, bến cảng, cầu cảng, bến phao, khu nước, vùng nước thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 (theo Quyết định 140/QĐ-TTg ngày 16/01/2025 của Thủ tướng Chính phủ) và Quy hoạch chi tiết phát triển vùng đất, vùng nước cảng biển Hà Tĩnh (theo Quyết định 977/QĐ-BXD ngày 30/06/2025).
Quyết định này nhằm cập nhật và bổ sung các nội dung liên quan đến hạ tầng cảng biển tại tỉnh Hà Tĩnh, tập trung vào việc mở rộng quy mô bến cảng, tăng công suất thông quan hàng hóa và tối ưu hóa sử dụng đất, mặt nước.
Theo quyết định, các điều chỉnh chủ yếu tập trung vào việc nâng cao năng lực hệ thống cảng biển Hà Tĩnh, một trong những khu vực cảng quan trọng tại Bắc Trung Bộ. Cụ thể, đến năm 2030, cảng biển Hà Tĩnh sẽ có tổng số từ 14 bến cảng với 37 đến 45 cầu cảng (tăng so với quy hoạch trước), thay vì giữ nguyên như kế hoạch cũ. Công suất thông qua hàng hóa dự kiến đạt từ 62,4 đến 91,73 triệu tấn/năm, trong đó hàng tổng hợp, container và rời chiếm tỷ lệ lớn.
Các thay đổi chính trong quy hoạch
Khu bến Vũng Áng: Giữ nguyên 7 bến cảng với 12 cầu cảng, công suất từ 18,73 đến 22,17 triệu tấn/năm. Các bến chính bao gồm bến tổng hợp, container (cỡ tàu 70.000 tấn hoặc 4.000 TEU) và bến lỏng/khí (cỡ tàu 15.000 tấn hoặc lớn hơn). Diện tích vùng đất khoảng 41,16 ha, vùng nước 20,77 ha.
Khu bến Sơn Dương: Mở rộng lên 4 bến cảng với 21 đến 29 cầu cảng, công suất từ 42,81 đến 68,45 triệu tấn/năm. Đáng chú ý là bổ sung Bến cảng khí hóa lỏng Vũng Áng với 1 cầu cảng chính dài 372 m (cỡ tàu 150.000 tấn) và 1 cầu cảng phụ phục vụ tàu lai dắt dài 170 m. Khu vực này sẽ phục vụ chủ yếu hàng tổng hợp, container (cỡ tàu 50.000 tấn hoặc lớn hơn) và rời (300.000 tấn). Diện tích vùng đất lên đến 233,12 ha, vùng nước 81,69 ha.
Các bến khác: Bến Xuân Hải (2 cầu cảng, công suất 0,26-0,51 triệu tấn), Bến Xuân Phổ (1 cầu cảng, 0,25 triệu tấn), Bến Xuân Giang (1 cầu cảng, 0,25 triệu tấn). Bến Cửa Sót (Lộc Hà) được quy hoạch tiềm năng phục vụ công nghiệp khai khoáng.
Tổng nhu cầu sử dụng đất đến năm 2030 khoảng 301,82 ha (chưa bao gồm khu công nghiệp và logistics gắn liền với cảng), tăng so với quy hoạch cũ. Nhu cầu mặt nước là 31.495 ha (bao gồm vùng nước không bố trí công trình hàng hải).
Các thông số luồng tàu cũng được điều chỉnh:
Luồng Vũng Áng dài 4,3 km, rộng 180 m, sâu -12,6 m (cỡ tàu 50.000 tấn);
Luồng Sơn Dương dài 9,6 km, rộng 400-600 m, sâu -22 m (cỡ tàu 300.000 tấn);
Luồng chuyên dùng vào Bến khí hóa lỏng Vũng Áng dài 8,5 km, rộng 250 m, sâu -15,2 m (cỡ tàu 150.000 tấn).
Lý do điều chỉnh và tác động
Quyết định dựa trên các căn cứ pháp lý như Bộ luật Hàng hải 2015, Luật Quy hoạch 2017, và các nghị định liên quan, cùng với tờ trình từ Cục Hàng hải và Đường thủy Việt Nam (số 4554/TTr-CHHĐTVN ngày 16/9/2025 và các văn bản bổ sung).
Việc điều chỉnh nhằm phù hợp với Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam (Quyết định 1579/QĐ-TTg năm 2021 và 442/QĐ-TTg năm 2024), đồng thời đáp ứng nhu cầu phát triển năng lượng quốc gia, đặc biệt là dự án khí hóa lỏng tại Vũng Áng.
Theo đánh giá, các thay đổi sẽ thúc đẩy kinh tế-xã hội tỉnh Hà Tĩnh, tăng cường kết nối logistics với khu vực Bắc Trung Bộ và quốc tế. Công suất tăng thêm sẽ hỗ trợ xuất nhập khẩu hàng hóa, đặc biệt là hàng rời, container và khí hóa lỏng, góp phần vào mục tiêu phát triển cảng biển Việt Nam đến năm 2030 với tổng công suất khoảng 1.200-1.400 triệu tấn/năm. Tuy nhiên, việc triển khai cần bảo đảm hài hòa với quy hoạch tỉnh Hà Tĩnh, bảo vệ môi trường và an toàn hàng hải.
Quyết định có hiệu lực từ ngày ký ban hành. Các cơ quan liên quan như Cục Hàng hải và Đường thủy Việt Nam, Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh chịu trách nhiệm thi hành. Bộ Xây dựng cũng gửi báo cáo đến Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Trần Hồng Hà và các bộ ngành liên quan để phối hợp thực hiện.
.
Kim Cương