Điều chỉnh quy hoạch tăng thêm đất, mặt nước dành cho phát triển vận tải thủy

Điều chỉnh quy hoạch tăng thêm đất, mặt nước dành cho phát triển vận tải thủy
3 giờ trướcBài gốc
Một tuyến giao thông đường thủy khu vực phía Bắc
Theo Quyết định số 1587/QĐ - TTg phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 (sửa đổi, bổ sung một số nội dung Quyết định số 1829/QĐ – TTg ngày 31/10/2021), nội dung quy hoạch điều chỉnh có sự điều chỉnh tăng khối lượng vận chuyển khách, hàng hóa bằng đường thủy, trong đó tập trung vào 9 hành lang vận tải; tăng công suất của các cụm cảng thủy và tăng diện tích đất, mặt nước dành cho phát triển GTVT đường thủy.
Cụ thể, Quyết định số 1587/QĐ - TTg sửa đổi, bổ sung mục tiêu vận tải theo hướng tăng khối lượng vận chuyển. Theo đó, đến năm 2030, khối lượng vận chuyển hàng hóa đạt khoảng 835 triệu tấn (quy hoạch cũ là 715 triệu tấn); khối lượng vận chuyển hành khách đạt khoảng 418 triệu lượt khách (quy hoạch cũ là 397 triệu lượt khách); khối lượng luân chuyển hàng hóa đạt khoảng 164 tỷ tấn.km (quy hoạch cũ là 150 tỷ tấn.km); khối lượng luân chuyển hành khách nội địa khoảng 9 tỷ khách.km (quy hoạch cũ là 7,7 tỷ khách.km).
Quyết định cũng điều chỉnh tăng quy hoạch khối lượng vận tải qua 9 hành lang vận tải thủy thủy. Trong đó, hành lang vận tải thủy ven biển từ Quảng Ninh đến Kiên Giang: Khối lượng vận tải 97,5 - 105 triệu tấn (quy hoạch cũ là 62,5 - 70 triệu tấn); phục vụ nhu cầu vận tải của các tỉnh, thành phố ven biển và các địa phương có tuyến vận tải sông biển kết nối. Riêng khu vực miền Trung từ Thanh Hóa đến Bình Thuận có 11 tuyến vận tải chính và các sông khác có khả năng khai thác vận tải thủy kết nối trực tiếp với hành lang vận tải thủy ven biển, khối lượng vận tải khoảng 15 - 18 triệu tấn.
Hành lang vận tải thủy Quảng Ninh - Hải Phòng - Hà Nội: Khối lượng vận tải khoảng 108 - 115,7 triệu tấn (quy hoạch cũ là 93 - 100 triệu tấn). Hành lang Quảng Ninh - Hải Phòng - Ninh Bình: Khối lượng vận tải khoảng 60,3 - 65,3 triệu tấn (quy hoạch cũ là 60 - 65 triệu tấn).
Hành lang Hà Nội - Nam Định - Ninh Bình: Khối lượng vận tải khoảng 22,4 - 23,6 triệu tấn (quy hoạch cũ là 21,5 - 22,6 triệu tấn). Hành lang Hà Nội - Việt Trì - Lào Cai: Khối lượng vận tải khoảng 33,7 - 36,4 triệu tấn (quy hoạch cũ là 27,8 - 30,1 triệu tấn).
Hành lang TP. Hồ Chí Minh - Cần Thơ - Cà Mau: Khối lượng vận tải khoảng 264,4 - 285 triệu tấn (quy hoạch cũ là 99 - 105 triệu tấn). Hành lang TP. Hồ Chí Minh - An Giang - Kiên Giang: Khối lượng vận tải 66,85 - 70,7 triệu tấn (quy hoạch cũ là 55,2 - 58,5 triệu tấn).
Hành lang Tây Ninh – TP. Hồ Chí Minh - Bà Rịa Vũng Tàu (khu cảng biển Cái Mép Thị Vải - cảng biển quốc tế Cần Giờ): Khối lượng vận tải khoảng 43,3- 48,7 triệu tấn (quy hoạch cũ là 31,5 - 35,5 triệu tấn). Hành lang vận tải thủy kết nối với Campuchia (qua sông Tiền, sông Hậu): Khối lượng vận tải 15,1 - 18,2 triệu tấn (quy hoạch cũ là 12,7 - 15,3 triệu tấn).
Về công suất các cụm cảng, Quyết định số 1587/QĐ-TTg sửa đổi, bổ sung về quy hoạch cụm cảng thủy nội địa theo hướng tăng tổng công suất của các cụm cảng.
Cụ thể, quy hoạch 54 cụm cảng hàng hóa, tổng công suất khoảng 513 triệu tấn (quy hoạch cũ là 361 triệu tấn), gồm: Miền Bắc có 25 cụm cảng, tổng công suất khoảng 290 triệu tấn; miền Trung có 8 cụm cảng, tổng công suất khoảng 19 triệu tấn; miền Nam có 21 cụm cảng, tổng công suất khoảng 204 triệu tấn.
Quy hoạch 39 cụm cảng hành khách chính với tổng công suất khoảng 68,7 triệu lượt khách (quy hoạch cũ là 53,4 triệu lượt khách), gồm: Miền Bắc có 10 cụm cảng, tổng công suất khoảng 18,1 triệu lượt khách; miền Trung có 14 cụm cảng, tổng công suất khoảng 3,5 triệu lượt khách; miền Nam có 15 cụm cảng, tổng công suất khoảng 47,1 triệu lượt khách.
Để phục vụ mục tiêu tăng sản lượng vận tải và phát triển vận tải thủy theo quy hoạch mới, quyết định trên cũng điều chỉnh tăng tăng nhu cầu sử dụng đất và mặt nước đến năm 2030. Cụ thể, tăng nhu cầu sử dụng đất từ khoảng 5.908 ha lên 6.569 ha và tăng nhu cầu sử dụng mặt nước từ khoảng 8.765 ha lên 9.775 ha.
Về nhu cầu sử dụng khoảng 6.569 ha đất, gồm: Khu vực miền Bắc khoảng 3.219 ha, khu vực miền Trung khoảng 421 ha, khu vực miền Nam khoảng 2.929 ha. Còn tổng nhu cầu sử dụng khoảng 9.775 ha mặt nước, gồm: Khu vực miền Bắc khoảng 4.667 ha, khu vực miền Trung khoảng 568 ha, khu vực miền Nam khoảng 4.540 ha.
Huy Lộc
Nguồn GTVT : https://tapchigiaothong.vn/dieu-chinh-quy-hoach-tang-them-dat-mat-nuoc-danh-cho-phat-trien-van-tai-thuy-183241219101804726.htm