Bộ Xây dựng đang lấy ý kiến về dự thảo Nghị quyết của Chính phủ về một số cơ chế đặc biệt xử lý khó khăn, vướng mắc do quy định của pháp luật và chỉ tiêu pháp lệnh đột phá phát triển nhà ở xã hội.
Bộ Xây dựng đề xuất tiêu chí ưu tiên giao chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội có năng lực tài chính, kinh nghiệm đã triển khai các dự án nhà ở; cam kết và trách nhiệm với xã hội.
Trong đó, doanh nghiệp có cam kết tiến độ hoàn thành dự án nhanh nhất và không vượt quá 3 năm kể từ ngày được nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án nhà ở xã hội.
Về tiêu chí năng lực tài chính, kinh nghiệm triển khai, doanh nghiệp phải có đủ năng lực, kinh nghiệm, có cam kết tiến độ hoàn thành dự án nhanh nhất theo quy định nêu trên, có cam kết bảo hành chất lượng về nhà ở và giá thành hợp lý.
Doanh nghiệp hoàn thành nhà ở xã hội trước tiến độ được đề xuất nhiều ưu tiên. Ảnh HNM.
5 cơ chế đặc biệt xử lý khó khăn, vướng mắc phát triển nhà ở xã hội
Tại dự thảo Nghị quyết của Chính phủ về việc ban hành một số cơ chế đặc biệt xử lý khó khăn, vướng mắc do quy định của pháp luật và chỉ tiêu pháp lệnh đột phá phát triển nhà ở xã hội, Bộ Xây dựng đã đề xuất 5 cơ chế đặc biệt:
Bộ Xây dựng đã đề xuất 18 doanh nghiệp có năng lực làm nhà ở xã hội để giới thiệu cho các địa phương: Tập đoàn Vingroup; Tập đoàn Sun Group; Công ty Viglacera; Tổng công ty Đầu tư phát triển nhà và đô thị (HUD); Tổng Công ty Xây dựng Hà Nội - CTCP (HANCORP); Tổng Công ty 319 - Bộ Quốc phòng ; Công ty cổ phần đầu tư Nam Long; Tổng Công ty Đầu tư và Phát triển Công nghiệp (Becamex IDC); Tổng Công ty cổ phần Vinaconex (VCG).
Bên cạnh đó còn có các doanh nghiệp là Tổng Công ty Thành An (Binh đoàn 11); Tổng Công ty Xây dựng Trường Sơn (Binh đoàn 12); Tổng Công ty Phát triển Đô thị Kinh Bắc; Tổng Công ty Đầu tư Phát triển Hạ tầng Đô thị UDIC; Công ty TNHH thương mại xây dựng Đức Mạnh; Công ty TasecoLand; Công ty cổ phần Cát Tường; Công ty cổ phần Đầu tư và Thương mại Thủ đô; Tổng Công ty Xây dựng số 1 (CCI).
Trường hợp nhà đầu tư đề xuất dự án tại vị trí khu đất chưa có hoặc chưa phù hợp với quy hoạch đô thị và nông thôn, chưa có chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở, thì UBND cấp tỉnh giao Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Môi trường, Sở Quy hoạch và Kiến trúc (nếu có), UBND cấp xã nơi có dự án xem xét trình UBND cấp tỉnh quyết định chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất, các yêu cầu về tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan của khu đất được xác định để phát triển nhà ở xã hội để quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời giao chủ đầu tư.
Sau khi có quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời giao chủ đầu tư, chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức lập, trình thẩm định, phê duyệt quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 để làm cơ sở cho việc lập, thẩm định, phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng và triển khai các bước tiếp theo của dự án. Các nội dung quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt phải được cập nhật vào các loại và cấp độ quy hoạch đô thị và nông thôn và chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở của địa phương;
Trường hợp chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội dành tỷ lệ tối đa 20% tổng diện tích đất ở trong phạm vi dự án đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật để đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, thì phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích xây dựng nhà ở thương mại theo bảng giá đất do UBND cấp tỉnh ban hành áp dụng tại thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
Trường hợp dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội không bố trí quỹ đất riêng để xây dựng công trình kinh doanh dịch vụ, thương mại, nhà ở thương mại trong phạm vi dự án, thì chủ đầu tư dự án được dành phần diện tích sàn với tỷ lệ kinh doanh dịch vụ, thương mại không vượt quá 20% tổng diện tích sàn nhà ở của dự án, không bao gồm phần diện tích bố trí để phục vụ nhu cầu sinh hoạt chung của các hộ dân cư trong phạm vi dự án (khu vực sinh hoạt cộng đồng, trạm y tế, nhà trẻ mẫu giáo và các công trình hạ tầng thiết yếu khác phục vụ cho đời sống của cư dân tòa nhà) và diện tích làm chỗ để xe theo quy định của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nhà chung cư.
Chủ đầu tư được phân bổ toàn bộ phần diện tích sàn để kinh doanh dịch vụ, thương mại của từng khối nhà trong dự án (kể cả bố trí công trình kinh doanh dịch vụ, thương mại độc lập theo một hoặc vài khối nhà) đảm bảo không vượt quá 20% tổng diện tích sàn nhà ở của dự án;
Tại các khu vực phường thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội phải xây dựng nhà ở xã hội để bán, cho thuê mua, cho thuê theo loại nhà là nhà chung cư. Đối với các khu vực còn lại, UBND cấp tỉnh căn cứ điều kiện của địa phương để xác định các khu vực chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội theo loại nhà là nhà chung cư hoặc nhà ở riêng lẻ phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Trường hợp là nhà ở riêng lẻ thì phải được thiết kế, xây dựng theo tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn diện tích nhà ở xã hội;
Đối tượng là người được bố trí tái định cư theo hình thức mua, thuê mua nhà ở xã hội hoặc hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất hoặc thỏa thuận chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho chủ đầu tư dự án để phát triển nhà ở xã hội, thì được ưu tiên mua, thuê mua nhà ở xã hội mà không phải đáp ứng điều kiện về nhà ở và điều kiện về thu nhập, trừ trường hợp đã được mua, thuê mua nhà ở xã hội theo quy định;
Chủ đầu tư dự án được lựa chọn áp dụng quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 7 Nghị quyết số 201/2025/QH15 của Quốc hội về thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển nhà ở xã hội (Nghị quyết số 201/2025/QH15) để thực hiện cấp giấy phép xây dựng hoặc áp dụng quy định tại điểm h khoản 2 Điều 89 Luật Xây dựng 2014 đã được sửa đổi, bổ sung tại Luật Đường sắt số 95/2025/QH15 để được miễn giấy phép xây dựng.
Đông Bắc