Bộ Nội vụ trình dự thảo Luật Viên chức (sửa đổi) với nhiều điểm mới về tuyển dụng, sử dụng, quản lý và đánh giá viên chức, vị trí việc làm, chức danh viên chức,…
Giáo viên là viên chức nên khi Luật sửa đổi này được thông qua và có hiệu lực, giáo viên thuộc đối tượng áp dụng Luật này.
Xin được nêu những điểm mới về vị trí việc làm, lương và các quy định liên quan đối với viên chức trong dự thảo Luật Viên chức (sửa đổi) này.
Ảnh minh họa
Thứ nhất, lương viên chức không thấp hơn lương tối thiểu vùng cao nhất của khu vực doanh nghiệp
Tại Điều 6. Chính sách lương và thu nhập đối với viên chức
Nhà nước có cơ chế để bảo đảm tiền lương bằng hoặc cao hơn mức lương tối thiểu vùng cao nhất của khu vực doanh nghiệp đối với viên chức làm việc trong đơn vị sự nghiệp cung cấp dịch vụ công thiết yếu.
Đơn vị sự nghiệp công lập có trách nhiệm xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ làm căn cứ chi trả thu nhập tăng thêm và các thu nhập khác cho viên chức để khuyến khích nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công, bảo đảm phù hợp với đặc thù ngành, nghề và mức độ tự chủ theo quy định pháp luật.
Tại dự thảo dự kiến sẽ có những điều chỉnh về tiền lương viên chức bằng hoặc cao hơn mức lương tối thiểu vùng cao nhất của khu vực doanh nghiệp và có quy chế chi trả thu nhập tăng thêm, các khoản thu nhập khác của viên chức. Đây là những điểm mới đáng chú ý, góp phần cải thiện thu nhập viên chức trong đó có nhà giáo trong thời gian tới.
Thứ hai, dự kiến về lương, thưởng của viên chức
Tại Điều 12. Quyền của viên chức về tiền lương, tiền thưởng và các chế độ liên quan đến tiền lương
1. Được hưởng tiền lương, tiền thưởng và các khoản thu nhập khác theo kết quả sản phẩm, hiệu quả công việc của vị trí việc làm đảm nhiệm, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước, địa phương.
2. Được hưởng tiền làm thêm giờ, tiền lương làm việc vào ban đêm, công tác phí, tiền thưởng và các chế độ khác theo quy định của pháp luật, quy chế của đơn vị sự nghiệp công lập.
3. Viên chức làm việc ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc trong ngành, nghề có môi trường độc hại, nguy hiểm, lĩnh vực sự nghiệp đặc thù được hưởng phụ cấp và chính sách ưu đãi theo quy định.
Thứ ba, quy định về thay đổi vị trí việc làm
Tại Điều 23. Thay đổi vị trí việc làm
1. Khi đơn vị sự nghiệp công lập có nhu cầu, viên chức được chuyển sang vị trí việc làm mới nếu có đủ tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của vị trí việc làm đó.
2. Việc lựa chọn viên chức vào vị trí việc làm còn thiếu do người đứng đầu đơn vị sự nghiệp hoặc cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quản lý đơn vị sự nghiệp thực hiện theo nguyên tắc bình đẳng, công khai, minh bạch, khách quan và đúng pháp luật.
3. Khi chuyển sang vị trí việc làm mới, việc sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng làm việc được thực hiện theo quy định tại Điều 20 của Luật này; việc thay đổi chức danh nghề nghiệp viên chức được thực hiện theo quy định tại Điều 24 của Luật này.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Dự kiến thay đổi vị trí việc làm được quy định cụ thể, rõ ràng hơn.
Thứ tư, dự kiến bỏ thăng hạng viên chức
Hiện nay, theo Luật Viên chức 2010 quy định Việc thay đổi chức danh nghề nghiệp đối với viên chức được thực hiện thông qua thi hoặc xét theo nguyên tắc bình đẳng, công khai, minh bạch, khách quan và đúng pháp luật.
Viên chức được đăng ký thi hoặc xét thay đổi chức danh nghề nghiệp nếu đơn vị sự nghiệp công lập có nhu cầu và đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật.
Nghị định 85/2023/NĐ-CP quy định chỉ còn hình thức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp.
Tuy nhiên, tại dự thảo Luật Viên chức sửa đổi mới nhất dự kiến cũng bỏ luôn hình thức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp.
Cụ thể, tại Điều 24. Thay đổi chức danh nghề nghiệp viên chức
1. Hệ thống danh mục chức danh nghề nghiệp viên chức được xác định theo đặc thù hoạt động nghề nghiệp thuộc ngành, lĩnh vực sự nghiệp.
2. Việc xếp vào chức danh nghề nghiệp đối với viên chức được thực hiện theo nguyên tắc sau:
a) Làm việc ở vị trí việc làm nào thì xếp vào chức danh nghề nghiệp tương ứng với vị trí việc làm đó;
b) Người được xếp vào chức danh nghề nghiệp phải đáp ứng đủ tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của chức danh nghề nghiệp đó tại bản mô tả công việc và khung năng lực của vị trí việc làm.
3. Việc xếp vào chức danh nghề nghiệp viên chức tương ứng với vị trí việc làm được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Người được tuyển dụng vào vị trí việc làm;
b) Viên chức được bổ nhiệm giữ chức vụ quản lý hoặc bố trí vào vị trí việc làm mới có yêu cầu chức danh nghề nghiệp khác với chức danh nghề nghiệp viên chức đang giữ;
c) Viên chức được công nhận, bổ nhiệm vào chức danh có yêu cầu về chức danh nghề nghiệp khác chức danh nghề nghiệp hiện giữ theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
4. Việc xếp vào chức danh nghề nghiệp viên chức phải bảo đảm đúng thẩm quyền, đúng quy định của Chính phủ.
Như vậy, dự kiến không còn tổ chức xét thăng hạng viên chức, điều này phù hợp với các quy định hiện hành, dự kiến không còn các hạng chức danh nghề nghiệp, viên chức làm việc ở vị trí việc làm nào thì xếp vào chức danh nghề nghiệp tương ứng với vị trí việc làm đó, điều này được đánh giá phù hợp, tránh tình trạng hiện nay cán bộ quản lý trường học (hiệu trưởng) đủ tiêu chuẩn về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực,...nhưng vẫn xếp ở hạng thấp.
Thứ năm, viên chức đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động sẽ không được hưởng trợ cấp thôi việc
Theo dự thảo tại khoản 2 Điều 29. Chế độ thôi việc dự kiến: Viên chức không được hưởng trợ cấp thôi việc nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Bị buộc thôi việc;
b) Đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc;
c) Chấm dứt hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật.
d) Không hoàn thành nhiệm vụ hoặc không đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 26 của Luật này đến mức phải cho thôi việc.
Tuy nhiên tại khoản 1 điều này dự kiến viên chức được hưởng trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm hoặc chế độ bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về lao động, pháp luật về bảo hiểm xã hội trong các trường hợp sau đây:
a) Đơn vị sự nghiệp công lập đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc với viên chức theo đúng quy định của pháp luật;
b) Hết thời hạn của hợp đồng nhưng người sử dụng lao động không ký kết tiếp hợp đồng làm việc;
c) Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng làm việc;
d) Viên chức đơn phương chấm dứt hợp đồng do ốm đau, bị tai nạn hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng theo quy định của pháp luật;
đ) Viên chức làm các công việc thuộc danh mục công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm đã đủ điều kiện nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn theo quy định;
e) Viên chức bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự.
Tài liệu tham khảo:
[1] https://xaydungchinhsach.chinhphu.vn/toan-van-du-thao-luat-vien-chuc-sua-doi-119250813172146818.htm
(*) Văn phong, nội dung bài viết thể hiện góc nhìn, quan điểm của tác giả.
Bùi Nam