Giá nông sản hôm nay (11/11): Giá cà phê tăng nhẹ, hồ tiêu đi ngang

Giá nông sản hôm nay (11/11): Giá cà phê tăng nhẹ, hồ tiêu đi ngang
2 giờ trướcBài gốc
Ngày 11/11, giá các mặt hàng nông sản chủ lực có xu hướng biến động không đáng kể tại thị trường trong nước.
GIÁ GẠO
Hôm nay (11/11), theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang, giá gạo nguyên liệu xuất khẩu IR 504 hôm nay dao động ở mức 7.600 - 7.700 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu Sóc dẻo dao động ở mức 7.500 - 7.600; gạo nguyên liệu xuất khẩu OM 5451 dao động ở mức 7.950 - 8.100 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu CL 555 dao động ở mức 7.600 - 7.800 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu OM 18 dao động ở mức 8.500 - 8.600 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu OM 380 dao động ở mức 7.800 - 7.900 đồng/kg; gạo thành phẩm OM 380 dao động ở 8.800 - 9.000 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 dao động ở 9.500 - 9.700 đồng/kg.
Tại các chợ lẻ, giá gạo các loại đứng giá. Hiện gạo Nàng Nhen có giá niêm yết cao nhất 28.000 đồng/kg; gạo Hương Lài 22.000 đồng/kg; gạo thường dao động ở mốc 12.000 - 14.000 đồng/kg; gạo thơm thái hạt dài dao động ở mức 20.000 - 22.000 đồng/kg; gạo Nàng Hoa ở mốc 21.000 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 20.000 đồng/kg; gạo thơm Jasmine dao động ở mức 16.000 - 18.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng ở mốc 16.000 đồng/kg; gạo Sóc thường dao động ở mốc 16.000 - 17.000 đồng/kg; gạo Sóc Thái giá 20.000 đồng/kg; gạo Nhật giá 22.000 đồng/kg.
Tương tự với mặt hàng lúa, giá lúa OM 5451 (tươi) hôm nay dao động mốc 5.300 - 5.500 đồng/kg; lúa Đài Thơm 8 (tươi) dao động ở mốc 5.600 - 5.800 đồng/kg; lúa OM 18 (tươi) dao động ở mốc 5.500 - 5.700 đồng/kg; lúa IR 50404 (tươi) dao động ở mức 4.800 - 5.000 đồng/kg; lúa Nàng Hoa 9 dao động ở mức 6.000 - 6.200 đồng/kg; lúa tươi OM 308 dao động ở mức 5.700 - 5.900 đồng/kg.
Tại nhiều địa phương hôm nay, nguồn lúa cuối vụ, giao dịch yếu, giá vững. Tại An Giang, Cần Thơ, Đồng Tháp, Vĩnh Long, lượng lúa cuối đồng còn ít lại, thương lái mua lai rai do chất lượng lúa giảm, giá ít biến động. Tây Ninh, thương lái hỏi mua ít lại, giá lúa vững.
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam đứng giá. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam, hiện gạo thơm 5% tấm giá dao động ở mức 415 - 430 USD/tấn; gạo 100% tấm dao động ở mức 314 - 317 USD/tấn; gạo Jasmine giá dao động 478 - 482 USD/tấn.
GIÁ CÀ PHÊ
Giá cà phê trong nước hôm nay (11/11) tại các vùng trọng điểm Tây Nguyên tăng nhẹ, tiếp tục neo ở mức cao. Hiện giá cà phê đang giao dịch quanh ngưỡng 118.200 - 119.6000 đồng/kg.
Cụ thể, giá cà phê hôm nay tại tỉnh Đắk Lắk tăng nhẹ 100 đồng/kg so với ngày hôm qua, lên mức 119.100 đồng/kg. Đắk Lắk là địa phương có mức giá cà phê thu mua cao nhất trên cả nước hôm nay.
Tương tự, giá cà phê hôm nay tại tỉnh Lâm Đồng cũng tăng nhẹ 200 đồng/kg, đạt mức 118.200 đồng/kg; tại tỉnh Gia Lai tăng 100 đồng/kg, đạt mức 118.900 đồng/kg.
Trên thị trường thế giới, giá cà phê Robusta trên sàn London biến động trái chiều trong các kỳ giao hàng. Cụ thể, kỳ giao tháng 11/2025 tăng mạnh 118 USD/tấn, lên mức 4.662 USD/tấn. Trong khi hợp đồng giao kỳ hạn tháng 7/2026 giảm 52 USD/tấn, xuống mức 4.361 USD/tấn.
Trên sàn New York, giá cà phê Arabica lại ghi nhận sự tăng giá đồng loạt trong các kỳ giao hàng. Kỳ giao tháng 12/2025 tăng nhẹ 2,9 cent/lb, lên mức 410,7 cent/lb. Hợp đồng giao tháng 9/2026 tăng 3,0 cent/lb, đạt mức 346,95 cent/lb.
Kết thúc phiên giao dịch gần nhất, giá cà phê Arabica Brazil cũng tăng đồng loạt so với phiên giao dịch trước. Cụ thể: kỳ giao hàng tháng 12/2025 là 501,05 cent/lb, tăng 3,65 cent/lb so với phiên giao dịch trước. Kỳ giao hàng tháng 9/2026 tăng 4,9 cent/lb, lên mức 413,5 cent/lb.
GIÁ TIÊU
Giá tiêu trong nước hôm nay không ghi nhận biến động so với phiên giao dịch trước. Hiện giá tiêu được giao dịch quanh mức 145.000 - 147.000 đồng/kg.
Cụ thể, tại Đắk Lắk và Lâm Đồng hôm nay giao dịch hạt tiêu với giá 147.000 đồng/kg; Gia Lai, Đồng Nai và TP. Hồ Chí Minh được thu mua ở ngưỡng 145.000 đồng/kg.
Trên thị trường thế giới, giá tiêu hôm nay không biến động. Các thị trường đều ổn định giá so với phiên giao dịch hôm qua.
Cụ thể, giá tiêu đen Lampung của Indonesia được giao dịch ở mức 7.11 USD/tấn, tăng nhẹ 0,03% so với phiên trước; giá tiêu trắng Muntok cũng tăng nhẹ 0,02%, hiện đang giao dịch ở mức 9.749 USD/tấn.
Tại Malaysia, giá tiêu đen ASTA hiện đang ổn định ở mức 9.200 USD/tấn. Giá tiêu trắng ASTA đạt 12.300 USD/tấn.
Ở Brazil, giá tiêu duy trì quanh 6.100 USD/tấn, không có thay đổi so với ngày hôm qua.
Giá tiêu các loại của Việt Nam không thay đổi, trong đó, giá tiêu đen loại 500 gr/l đạt 6.400 USD/tấn; loại 550 gr/l đạt 6.600 USD/tấn; giá tiêu trắng đạt 9.050 USD/tấn.
GIÁ CAO SU
Trong nước, giá cao su tiếp tục bình ổn. Cụ thể, Công ty Phú Riềng chào giá thu mua mủ tạp bình ổn ở mức 390 đồng/DRC, giá thu mua mủ nước 420 đồng/TSC.
Công ty Cao su Bà Rịa báo giá thu mua mủ nước ở mức 405 đồng/độ TSC/kg (áp dụng cho độ TSC từ 25 đến dưới 30); mủ đông DRC (35 - 44%) ở mức 13.500 đồng/kg; mủ nguyên liệu 18.000 đồng/kg.
Công ty Bình Long, giá cao su thu mua bình ổn tại Nhà máy ở mức 422 đồng/độ TSC/kg, giá thu mua tại đội sản xuất 412 đồng/TSC/kg; còn giá mủ tạp bình ổn (DRC 60%) 14.000 đồng/kg.
Công ty MangYang, giá thu mua mủ nước ghi nhận bình ổn khoảng 394 - 399 đồng/TSC (loại 2 - loại 1); mủ đông tạp khoảng 359 - 409 đồng/DRC (loại 2 - loại 1).
Kết thúc phiên giao dịch, giá cao su kỳ hạn tháng 12/2025 tại Thái Lan tăng nhẹ 0,3% (0,2 Baht) lên mức 66 Baht/kg.
Tại thị trường Nhật Bản (OSE), giá cao su kỳ hạn tháng 12 tăng 0,3% (0,8 Yên) lên mức 308 Yên/kg.
Tại Trung Quốc, giá cao su kỳ hạn tháng 1/2026 tăng 0,1% (20 Nhân dân tệ) lên mức 15.045 Nhân dân tệ/tấn.
Tạu thị trường thế giới, trên sàn Singapore (SICOM), hợp đồng cao su giao tháng 12/2025 tăng 0,8%, lên mức 169,5 cent Mỹ/kg.
Giá cao su cuối tháng 10/2025 tăng do hoạt động khai thác cao su tại Đông Nam Á - khu vực sản xuất lớn nhất thế giới bị gián đoạn do mưa lớn kéo dài tại Thái Lan, Indonesia và Việt Nam, không chỉ làm giảm sản lượng mủ trong mùa cao điểm, mà còn gây khó khăn cho khâu vận chuyển và logistics.
Indonesia từng là một trong những quốc gia sản xuất cao su hàng đầu thế giới. Thế nhưng, vài năm trở lại đây, sản lượng liên tục sụt giảm. Theo Hiệp hội các nước sản xuất cao su tự nhiên (ANRPC), năm 2025, sản lượng cao su của Indonesia dự kiến giảm 9,8% so với năm trước.
GIÁ THỊT LỢN
Khảo sát tại thị trường miền Bắc, giá lợn hơi hôm nay tiếp tục ghi nhận đợt giảm giá đồng loạt 1.000 đồng/kg tại nhiều tỉnh, thành.
Cụ thể, các địa phương Tuyên Quang, Cao Bằng, Bắc Ninh, Hà Nội, Hải Phòng, Điện Biên, Phú Thọ, Sơn La và Hưng Yên cùng điều chỉnh giảm 1.000 đồng/kg, hiện thu mua ở mức 49.000 đồng/kg.
Giá lợn tại Thái Nguyên, Lạng Sơn, Ninh Bình, Lào Cai và Lai Châu cũng giảm 1.000 đồng/kg, xuống mức 48.000 đồng/kg.
Riêng Quảng Ninh vẫn giữ nguyên mức giá 49.000 đồng/kg.
Như vậy, giá lợn hơi miền Bắc hôm nay dao động từ 48.000 đồng/kg đến 49.000 đồng/kg.
Tại khu vực miền Trung - Tây Nguyên, giá lợn hơi sáng nay tiếp tục giảm, mức giảm phổ biến là 1.000 - 2.000 đồng/kg.
Cụ thể, Thanh Hóa, Nghệ An, Quảng Ngãi và Đà Nẵng cùng giảm 1.000 đồng/kg, hiện ở mức 47.000 đồng/kg (Thanh Hóa, Nghệ An, Huế, Quảng Ngãi) và 48.000 đồng/kg (Đà Nẵng). Tại Quảng Trị và TP Huế giảm mạnh 2.000 đồng/kg, còn 47.000 đồng/kg.
Các địa phương Hà Tĩnh, Gia Lai, Đắk Lắk, Khánh Hòa và Lâm Đồng giữ nguyên giá, duy trì từ 47.000 đồng/kg đến 49.000 đồng/kg.
Như vậy, giá lợn hơi khu vực miền Trung - Tây Nguyên hôm nay dao động 47.000 - 49.000 đồng/kg.
Tại miền Nam, giá lợn hơi sáng nay tương đối ổn định, chỉ ghi nhận Đồng Tháp giảm 1.000 đồng/kg, xuống còn 49.000 đồng/kg.
Các địa phương còn lại gồm Đồng Nai, Tây Ninh, An Giang, TP.HCM giữ nguyên ở mức 50.000 đồng/kg, Cà Mau tiếp tục đứng đầu khu vực với 51.000 đồng/kg.
Trong khi đó, Cần Thơ ổn định ở 49.000 đồng/kg, và Vĩnh Long duy trì mức thấp nhất khu vực 48.000 đồng/kg.
Như vậy, giá lợn hơi miền Nam hôm nay dao động 48.000 - 51.000 đồng/kg.
Theo khảo sát từ trang winmart.vn giá thịt lợn ghi nhận biến động nhẹ. Cụ thể, chân giò heo rút xương giảm tới 12.800 đồng/kg, về giá 115.122 đồng/kg, thấp nhất trong các sản phẩm được khảo sát.
Như vậy, giá thịt lợn tại WinMart hiện dao động trong khoảng 115.122 - 163.122 đồng/kg và được giảm giá 20% theo chương trình ưu đãi dành cho hội viên của WinMart.
Minh Hoàng
Nguồn Thương Gia : https://thuonggiaonline.vn/gia-nong-san-hom-nay-1111-gia-ca-phe-tang-nhe-ho-tieu-di-ngang-post564737.html